Tổng quan nghiên cứu

Nghiên cứu về bản đồ cổ Việt Nam đã trải qua hơn một thế kỷ với khoảng 71 công trình được công bố từ năm 1896 đến 2019. Trong bối cảnh nhu cầu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và lãnh hải quốc gia ngày càng cấp thiết, việc khảo cứu các bản đồ cổ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Luận văn tập trung nghiên cứu văn bản Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ (HLCHBĐ), một tập bản đồ nhật trình từ Thăng Long đến khu vực Chiêm Thành xưa, lưu trữ tại Đại học Keio, Nhật Bản. Văn bản này có giá trị đặc biệt trong việc cung cấp tư liệu về địa danh, hành chính, trạm dịch, cầu cống, thành trì và đặc trưng vùng miền từ thế kỷ XVII - XVIII.

Mục tiêu nghiên cứu là khảo cứu HLCHBĐ từ góc độ văn bản học và diên cách địa danh, đối chiếu với một số bản đồ cổ khác nhằm đánh giá mối quan hệ tham khảo và sự phát triển của bản đồ cổ Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào văn bản HLCHBĐ và các bản đồ cổ liên quan, trong khoảng thời gian từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ nằm ở việc làm sáng tỏ giá trị lịch sử, văn hóa, chính trị mà còn góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia thông qua các tư liệu bản đồ cổ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu sau:

  • Lý thuyết Geo-Body: Khái niệm địa thể (geo-body) của Thongchai Winichakul và các học giả như Benedict Anderson, Momoki Shiro, Liam C. Kelley được sử dụng để phân tích cách thức bản đồ cổ thể hiện nhận thức về lãnh thổ và quốc gia qua hình ảnh bản đồ.
  • Lý thuyết bản đồ học truyền thống phương Đông: Phân loại bản đồ thành bản đồ phân tích (có tỉ lệ xích) và bản đồ mô tả (không có tỉ lệ xích), với phương thức Thượng văn – Hạ đồ đặc trưng trong bản đồ nhật trình.
  • Khung lý thuyết văn bản học: Áp dụng phương pháp giám định niên đại, xác định giá trị văn bản qua đối chiếu địa danh, tục kiêng húy, và phân tích nội dung văn bản.
  • Địa danh học lịch sử: Nghiên cứu diên cách địa danh qua so sánh HLCHBĐ với các bản đồ cổ khác như Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư (TNTCLĐT), Giáp Ngọ niên bình Nam đồ (GNNBNĐ), Quảng Thuận đạo sử tập (QTĐST).
  • Lý thuyết tri tạo kiến văn địa lý: Phân tích hoạt động ghi chép địa lý như một thực hành chính trị và văn hóa trong môi trường Nho giáo.

Các khái niệm chính bao gồm: bản đồ nhật trình, diên cách địa danh, tục kiêng húy, bản đồ mô tả, và địa thể.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Văn bản HLCHBĐ lưu trữ tại Đại học Keio, Nhật Bản; các bản đồ cổ Việt Nam và tư liệu lịch sử liên quan; các công trình nghiên cứu trước đây.
  • Phương pháp văn bản học: Giám định niên đại qua đối chiếu địa danh hành chính, tục kiêng húy, và các dấu vết lịch sử trong văn bản.
  • Phương pháp ngữ văn học: Phiên âm, dịch nghĩa, chú thích chữ Hán trong HLCHBĐ.
  • Phương pháp địa danh học lịch sử: So sánh diên cách địa danh giữa HLCHBĐ và các bản đồ cổ khác để đánh giá mối quan hệ tham khảo.
  • Phương pháp điền dã: Bổ sung, đối chiếu địa danh qua khảo sát thực địa và tư liệu hiện đại.
  • Phân tích thống kê và so sánh: Thống kê số lượng phủ, huyện, châu; so sánh số liệu hành chính giữa các nguồn tư liệu.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung khảo sát các dấu vết từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX, với niên đại sao chép văn bản muộn nhất là năm 1836.

Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ văn bản HLCHBĐ gồm 40 trang, cùng các bản đồ cổ liên quan và tư liệu lịch sử hành chính.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Bản đồ HLCHBĐ là bản đồ nhật trình mô tả đường đi từ Thăng Long đến Chiêm Thành, chủ yếu bằng đường bộ (kéo dài 60 ngày) và một phần đường sông (19 ngày).

    • Sử dụng hai màu mực đen và xanh lam, kết hợp phương thức Thượng văn – Hạ đồ.
    • Phần thượng văn ghi chép chi tiết về hành chính, trạm dịch, cầu cống, đặc trưng vùng miền.
  2. Niên đại văn bản được xác định qua nhiều dấu vết: sử dụng tư liệu thời Lê Trung hưng (1533), tục kiêng húy địa danh từ các vua Lê và chúa Trịnh (1533 – 1740), đến niên đại sao chép muộn nhất năm 1836.

    • Ví dụ: Đổi huyện Ma Nghĩa thành Minh Nghĩa năm 1522; đổi huyện Lạc Thổ thành An Yên Lạc năm 1836.
    • Các địa danh và hệ thống phòng thủ phản ánh giai đoạn thế kỷ XVII – XVIII, như lũy Trường Dục (1629), lũy Trường Sa (1633), lũy Cà Ná (sau 1662).
  3. So sánh số lượng phủ, huyện, châu giữa HLCHBĐ và Khâm định Việt sử Thông giám cương mục cho thấy sự đồng dị và khác biệt, phản ánh các thay đổi hành chính trong thời Lê Trung hưng.

    • Ví dụ: Thừa tuyên Thanh Hoa có 6 phủ, 22 huyện trong HLCHBĐ so với 4 phủ, 16 huyện trong Cương mục.
    • Sự thay đổi này cho thấy bản đồ phản ánh các biến động hành chính từ thế kỷ XVI đến XVIII.
  4. HLCHBĐ có mối quan hệ tham khảo với các bản đồ cổ khác như TNTCLĐT, GNNBNĐ, QTĐST, thể hiện qua phong cách vẽ, nội dung và địa danh.

    • Bản đồ mô tả, không có tỉ lệ xích chính xác, mang tính hướng biển, với phương hướng bản đồ đặc trưng: bên phải là Bắc, bên trái là Nam, trên là Tây, dưới là Đông.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy HLCHBĐ là một văn bản bản đồ cổ có giá trị đa chiều về lịch sử, văn hóa và chính trị. Việc xác định niên đại dựa trên tục kiêng húy và đối chiếu hành chính cho thấy bản đồ được biên soạn dựa trên tư liệu thời Cảnh Hưng (1740 – 1788) nhưng có thể được sao chép và chỉnh sửa đến năm 1836. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về niên đại các bản đồ nhật trình như TNTCLĐT (1686).

So sánh với các bản đồ cổ khác, HLCHBĐ thể hiện sự tham khảo lẫn nhau trong nhóm bản đồ nhật trình, đồng thời phản ánh nhận thức về địa lý và lãnh thổ theo quan điểm địa thể (geo-body) của thời kỳ phong kiến Việt Nam. Phương pháp mô tả và hướng biển trong bản đồ phù hợp với môi trường sống và tư duy địa lý của người Việt.

Việc khảo cứu văn bản học giúp làm sáng tỏ các vấn đề về tên gọi, tác giả và niên đại, đồng thời cung cấp cơ sở để đánh giá giá trị pháp lý và lịch sử của bản đồ trong bối cảnh bảo vệ chủ quyền quốc gia. Các dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh số lượng hành chính giữa các nguồn tư liệu và bảng thống kê tục kiêng húy địa danh theo thời gian.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tiếp tục khảo cứu và phiên dịch toàn diện HLCHBĐ nhằm làm rõ các chi tiết địa danh, hành chính và lịch sử, phục vụ nghiên cứu chuyên sâu về bản đồ cổ Việt Nam. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; chủ thể: Viện Nghiên cứu Hán Nôm và các trường đại học chuyên ngành.

  2. Xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các bản đồ cổ Việt Nam bao gồm HLCHBĐ và các bản đồ liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, so sánh và nghiên cứu liên ngành. Thời gian: 2 năm; chủ thể: Viện Khoa học Xã hội Việt Nam phối hợp với các thư viện quốc gia.

  3. Phát triển các công trình nghiên cứu liên ngành về địa danh học lịch sử và bản đồ học cổ nhằm nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa và lịch sử của bản đồ cổ, đồng thời hỗ trợ công tác bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Thời gian: 3 năm; chủ thể: các nhóm nghiên cứu liên kết trong và ngoài nước.

  4. Tổ chức hội thảo quốc tế về bản đồ cổ Việt Nam và Đông Nam Á để trao đổi học thuật, cập nhật phương pháp nghiên cứu mới và tăng cường hợp tác quốc tế. Thời gian: hàng năm; chủ thể: Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà nghiên cứu lịch sử và địa lý học: Luận văn cung cấp tư liệu quý giá về bản đồ cổ, giúp hiểu rõ hơn về lịch sử hành chính và địa danh Việt Nam qua các thời kỳ.

  2. Chuyên gia bản đồ học và địa danh học lịch sử: Tài liệu phân tích sâu về phương pháp vẽ, niên đại và diên cách địa danh, hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu và so sánh bản đồ cổ.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa và chủ quyền lãnh thổ: Cung cấp cơ sở khoa học để bảo vệ chủ quyền quốc gia thông qua các tư liệu bản đồ cổ có giá trị pháp lý và lịch sử.

  4. Sinh viên và học giả ngành Hán Nôm, Lịch sử, Địa lý: Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho việc học tập, nghiên cứu và phát triển các đề tài liên quan đến bản đồ cổ và văn bản học.

Câu hỏi thường gặp

  1. HLCHBĐ là bản đồ loại nào?
    HLCHBĐ là bản đồ nhật trình mô tả, không có tỉ lệ xích chính xác, sử dụng phương thức Thượng văn – Hạ đồ, thể hiện đường đi từ Thăng Long đến Chiêm Thành chủ yếu bằng đường bộ.

  2. Niên đại của HLCHBĐ được xác định như thế nào?
    Niên đại được giám định qua tục kiêng húy địa danh, đối chiếu hành chính với các tư liệu lịch sử, với dấu vết sớm nhất từ năm 1522 và muộn nhất là năm 1836, cho thấy bản đồ được biên soạn dựa trên tư liệu thời Cảnh Hưng và sao chép vào đầu thế kỷ XIX.

  3. HLCHBĐ có mối quan hệ thế nào với các bản đồ cổ khác?
    HLCHBĐ tham khảo và có nhiều điểm tương đồng với các bản đồ như TNTCLĐT, GNNBNĐ, QTĐST về phong cách vẽ, nội dung và địa danh, thể hiện sự phát triển liên tục của bản đồ nhật trình Việt Nam.

  4. Tại sao HLCHBĐ không có tên tác giả rõ ràng?
    Do đặc thù văn bản Hán Nôm thời phong kiến, ý thức về quyền tác giả chưa rõ ràng, và bản đồ thường là tài liệu mật của giai cấp thống trị nên không ghi tên tác giả.

  5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu HLCHBĐ là gì?
    Nghiên cứu giúp làm sáng tỏ lịch sử địa danh, hành chính, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, đồng thời phát triển ngành bản đồ học cổ và văn bản học tại Việt Nam.

Kết luận

  • HLCHBĐ là bản đồ nhật trình mô tả đường đi từ Thăng Long đến Chiêm Thành, phản ánh hệ thống hành chính, địa danh và đặc trưng vùng miền từ thế kỷ XVII - XVIII.
  • Niên đại văn bản được xác định qua tục kiêng húy và đối chiếu hành chính, với mốc sớm nhất năm 1522 và muộn nhất năm 1836.
  • Bản đồ có mối quan hệ tham khảo với các bản đồ cổ khác, thể hiện sự phát triển liên tục của bản đồ nhật trình Việt Nam.
  • Tên gọi HLCHBĐ không thuộc nguyên bản, bản đồ gốc có thể mang tên Quốc triều thiên hạ bản đồ.
  • Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ giá trị lịch sử, văn hóa và pháp lý của bản đồ cổ, hỗ trợ bảo vệ chủ quyền quốc gia và phát triển ngành bản đồ học cổ Việt Nam.

Next steps: Tiếp tục phiên dịch toàn diện HLCHBĐ, số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ cổ, phát triển nghiên cứu liên ngành và tổ chức hội thảo quốc tế.

Call to action: Các nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý và sinh viên chuyên ngành được khuyến khích khai thác và phát triển các kết quả nghiên cứu để bảo tồn và phát huy giá trị bản đồ cổ Việt Nam.