Tổng quan nghiên cứu

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực có vai trò chiến lược trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản của Việt Nam, đóng góp tới 95% lượng gạo xuất khẩu, 65% sản lượng thủy sản nuôi trồng và 70% trái cây cả nước. Tuy nhiên, ĐBSCL đang phải đối mặt với những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu (BĐKH), như hạn hán, xâm nhập mặn, sụt lún đất và biến động dòng chảy sông, gây thiệt hại lớn cho sản xuất và sinh kế người dân. Mùa khô 2015-2016, hơn 160 ngàn ha đất lúa bị thiệt hại, gần 600 ngàn người thiếu nước sinh hoạt; đến mùa khô 2019-2020, thời gian hạn mặn kéo dài gấp đôi, mức độ nghiêm trọng nhất trong lịch sử. Theo ước tính, ĐBSCL có 286 km bờ biển trong tổng số 744 km đang bị sạt lở nghiêm trọng, với tốc độ sụt lún trung bình khoảng 0,2-2 cm/năm.

Trong bối cảnh đó, truyền hình chuyên đề về biến đổi khí hậu trên sóng truyền hình địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, truyền tải thông tin và định hướng hành động của cộng đồng. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình chuyên đề về BĐKH tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Long, một trong 13 đài địa phương vùng ĐBSCL, trong giai đoạn từ 2016 đến 2023. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của các chương trình chuyên đề về BĐKH, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông, góp phần hỗ trợ công tác ứng phó với biến đổi khí hậu tại địa phương.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc phát triển truyền hình chuyên đề về BĐKH, góp phần nâng cao nhận thức xã hội, hỗ trợ chính sách phát triển bền vững vùng ĐBSCL, đồng thời giúp các đài truyền hình địa phương nâng cao chất lượng nội dung, thu hút khán giả và tăng cường vai trò truyền thông trong bối cảnh cạnh tranh truyền thông ngày càng gay gắt.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên nền tảng lý luận báo chí cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các lý thuyết về báo chí truyền hình hiện đại và xã hội học truyền thông đại chúng. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết báo chí truyền hình: Truyền hình là kênh truyền thông đa phương tiện, kết hợp hình ảnh, âm thanh và lời nói, có chức năng thông tin, tư tưởng, tổ chức quản lý xã hội, phát triển văn hóa và giám sát xã hội. Truyền hình chuyên đề là chương trình có nội dung chuyên sâu, định kỳ, tập trung phân tích, đánh giá các vấn đề xã hội, khoa học, giáo dục.

  • Lý thuyết truyền thông về biến đổi khí hậu: Báo chí và truyền hình giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao nhận thức, phổ biến chính sách, phản ánh tác động và giải pháp ứng phó với BĐKH. Nội dung truyền thông cần đảm bảo tính chính xác, khách quan, đa chiều và có tính định hướng cao.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: biến đổi khí hậu, truyền hình chuyên đề, truyền hình địa phương, chương trình truyền hình chuyên đề về biến đổi khí hậu, tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình truyền hình.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, kết hợp định tính và định lượng, bao gồm:

  • Phỏng vấn sâu: Đại diện Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng chuyên môn, phóng viên phụ trách lĩnh vực BĐKH tại Đài PTTH tỉnh Vĩnh Long; các chuyên gia, nhà khoa học về BĐKH vùng ĐBSCL.

  • Khảo sát xã hội học: Bảng hỏi khảo sát 300 khán giả xem truyền hình tại vùng ĐBSCL nhằm đánh giá nhận thức, thái độ và phản hồi về các chương trình chuyên đề về BĐKH.

  • Phân tích nội dung: Tổng hợp, thống kê số lượng, thời lượng, nội dung và hình thức thể hiện của các chương trình chuyên đề về BĐKH trên sóng Đài PTTH tỉnh Vĩnh Long từ năm 2016 đến 2023.

  • Phân tích tài liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, nghị quyết, kế hoạch quốc gia về BĐKH; các tài liệu khoa học, hội thảo, báo cáo liên quan đến truyền thông và BĐKH.

  • Phương pháp so sánh: Đối chiếu thực trạng sản xuất chương trình chuyên đề với các tiêu chí lý thuyết về chất lượng chương trình truyền hình chuyên đề.

Cỡ mẫu khảo sát 300 người được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng khán giả khác nhau trong vùng ĐBSCL. Phân tích dữ liệu sử dụng thống kê mô tả, phân tích nội dung và so sánh định tính.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sản xuất chương trình chuyên đề về BĐKH tại Đài PTTH Vĩnh Long: Từ năm 2016 đến nay, Đài đã phát sóng định kỳ các chuyên đề về BĐKH như "Nông nghiệp bền vững", "Dự báo sâu bệnh hai cây trồng", "Chuyện hôm nay". Tổng thời lượng chuyên đề về BĐKH chiếm khoảng 12% tổng thời lượng phát sóng chuyên đề. Các chương trình có nội dung phong phú, bao gồm dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai, giới thiệu mô hình thích ứng, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về chiều sâu phân tích và tính hệ thống.

  2. Chất lượng nội dung và hình thức thể hiện: Khoảng 65% khán giả đánh giá nội dung các chuyên đề có tính thời sự và phù hợp với nhu cầu thông tin về BĐKH. Tuy nhiên, chỉ khoảng 40% cho rằng các chương trình có chiều sâu phân tích và thông điệp rõ ràng. Hình thức thể hiện đa dạng với sự kết hợp tin, phóng sự, phỏng vấn, nhưng còn thiếu sự sáng tạo và hấp dẫn để thu hút khán giả trẻ. Các yếu tố như hình ảnh "đắt giá", âm thanh và lời bình chưa được khai thác tối ưu.

  3. Nguồn lực và năng lực sản xuất: Đài PTTH Vĩnh Long còn thiếu hụt phóng viên chuyên sâu về BĐKH, kỹ thuật và thiết bị sản xuất chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng chương trình. Khoảng 70% nhân sự sản xuất chuyên đề chưa được đào tạo bài bản về nội dung BĐKH và kỹ năng truyền hình chuyên đề.

  4. Phản hồi của khán giả và hiệu quả truyền thông: Khảo sát cho thấy 78% khán giả nhận thức được thông tin về BĐKH qua các chương trình truyền hình chuyên đề. Tuy nhiên, chỉ khoảng 55% khán giả cho biết các chương trình đã tác động tích cực