Tổng quan nghiên cứu

Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới (NKĐSDD) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Ước tính trên thế giới có khoảng 180 triệu phụ nữ mắc Trichomonas, tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo dao động từ 10% đến 50%, và trung bình 75% phụ nữ từng bị viêm âm đạo do nấm Candida trong đời. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKĐSDD dao động trong khoảng 40% - 64%, với các nghiên cứu tại Hải Phòng và Cần Thơ cho thấy tỷ lệ viêm âm đạo khoảng 30%, nấm Candida albicans 8% và Trichomonas 1%. Năm 2017, tại xã Đồng Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, tỷ lệ mắc NKĐSDD được ghi nhận là 44%, cao hơn mức trung bình toàn huyện (41,8%).

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng mắc bệnh NKĐSDD ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại xã Đồng Phú năm 2018, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu cập nhật, làm cơ sở cho các chương trình phòng chống bệnh NKĐSDD, góp phần nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ tại địa phương. Thời gian nghiên cứu từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2018, với phạm vi nghiên cứu tập trung tại xã Đồng Phú, một vùng nông thôn sâu thuộc huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội và dịch vụ y tế còn nhiều hạn chế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) và các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết về kiến thức, thái độ và thực hành (KAP): Giúp đánh giá mức độ hiểu biết, nhận thức và hành vi phòng chống NKĐSDD của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Các khái niệm chính bao gồm kiến thức về nguyên nhân, biểu hiện, phòng ngừa và tuân thủ điều trị NKĐSDD.

  2. Mô hình các yếu tố xã hội và y tế ảnh hưởng đến sức khỏe: Bao gồm các yếu tố cá nhân (tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn), yếu tố môi trường (nguồn nước sinh hoạt, điều kiện vệ sinh), yếu tố y tế (tiếp cận dịch vụ y tế, tư vấn và truyền thông), và các yếu tố hành vi (vệ sinh cá nhân, thói quen sinh hoạt).

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng trong nghiên cứu gồm: viêm âm đạo do tạp trùng, viêm âm đạo do nấm Candida albicans, viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis, tuân thủ điều trị, vệ sinh đường sinh dục, và truyền thông sức khỏe.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang có phân tích, với cỡ mẫu 420 phụ nữ 18-49 tuổi có chồng, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách quản lý dân số xã Đồng Phú. Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm phụ nữ trong độ tuổi, có chồng, tự nguyện tham gia; loại trừ phụ nữ mang thai, đang hành kinh hoặc bị rối loạn tâm thần.

Dữ liệu được thu thập qua bảng hỏi cấu trúc gồm các phần: thông tin cá nhân, kiến thức về NKĐSDD, thực hành phòng chống, và hệ thống y tế. Ngoài ra, các đối tượng được khám phụ khoa và lấy bệnh phẩm để xét nghiệm soi tươi nhằm xác định tình trạng nhiễm khuẩn. Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2018.

Số liệu được nhập và làm sạch bằng phần mềm Epi Data 3.0, phân tích thống kê với SPSS 18.0. Phân tích mô tả sử dụng tần số, tỷ lệ phần trăm; phân tích liên quan sử dụng kiểm định chi bình phương, tính odds ratio (OR) với mức ý nghĩa p < 0,05. Cỡ mẫu được tính dựa trên tỷ lệ mắc bệnh 44% năm 2017 tại địa phương, đảm bảo độ chính xác 5% và độ tin cậy 95%.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ mắc NKĐSDD: Trong 420 phụ nữ nghiên cứu, tỷ lệ mắc NKĐSDD là 43,6%. Trong đó, viêm âm đạo do tạp trùng chiếm 36,2%, viêm âm đạo do nấm Candida 9,3%, và viêm âm đạo do Trichomonas 1%. Tỷ lệ nhiễm đồng thời tạp trùng và nấm là 1,9%.

  2. Yếu tố cá nhân liên quan: Phụ nữ nhóm tuổi 35-49 có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhóm 18-34 tuổi (46,3% so với 35,3%, OR=1,6, p=0,047). Nghề nghiệp làm vườn, nội trợ, chài lưới có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2,2 lần so với công nhân và cán bộ công nhân viên chức (p=0,001). Trình độ học vấn thấp (dưới trung học phổ thông) cũng liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh cao hơn (47,3% so với 33%, OR=1,8, p=0,010). Phụ nữ từng phá thai có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn gấp 2 lần so với chưa từng phá thai (51,8% so với 34,3%, p=0,001).

  3. Kiến thức và thực hành phòng chống: 63,1% phụ nữ có kiến thức tốt về NKĐSDD, tuy nhiên chỉ 12,6% có thực hành phòng chống tốt. Phụ nữ không biết nguyên nhân bệnh có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 lần so với người có kiến thức tốt (p=0,001). Thực hành không tuân thủ điều trị làm tăng nguy cơ mắc bệnh gấp 2,6 lần (p=0,001).

  4. Yếu tố môi trường và hệ thống y tế: Sử dụng nguồn nước sông để tắm giặt làm tăng nguy cơ mắc NKĐSDD gấp 1,9 lần so với nước máy, nước mưa hoặc giếng (p=0,008). Phụ nữ không được tư vấn khám và tuân thủ điều trị có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn 1,6 lần (p=0,044). Không được truyền thông về tuân thủ điều trị cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gấp 1,7 lần (p=0,011).

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ mắc NKĐSDD 43,6% tại xã Đồng Phú tương đương hoặc thấp hơn một số nghiên cứu trong nước và quốc tế, như nghiên cứu tại Trung Quốc (58,1%) và một số tỉnh Việt Nam khác (53,9%). Sự khác biệt có thể do điều kiện địa phương, đặc điểm dân cư và phương pháp chẩn đoán. Viêm âm đạo do tạp trùng chiếm tỷ lệ cao nhất, phù hợp với các nghiên cứu trước đây.

Yếu tố tuổi tác, nghề nghiệp và trình độ học vấn ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc bệnh, phản ánh vai trò của điều kiện kinh tế xã hội và nhận thức trong phòng chống NKĐSDD. Phá thai không an toàn là yếu tố nguy cơ quan trọng, cần được quản lý chặt chẽ để giảm nguy cơ viêm nhiễm.

Kiến thức tốt chưa đồng nghĩa với thực hành tốt, cho thấy cần tăng cường truyền thông, tư vấn và hỗ trợ tuân thủ điều trị. Việc sử dụng nguồn nước không đảm bảo và hạn chế tiếp cận dịch vụ y tế làm tăng nguy cơ mắc bệnh, nhấn mạnh vai trò của cải thiện điều kiện sống và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn; bảng phân tích liên quan giữa các yếu tố với tỷ lệ mắc bệnh; biểu đồ tròn mô tả tỷ lệ các loại NKĐSDD.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông và tư vấn sức khỏe: Thực hiện các chương trình truyền thông thay đổi hành vi, tập trung vào nhóm phụ nữ làm vườn, nội trợ, chài lưới và có trình độ học vấn thấp. Mục tiêu nâng cao kiến thức về nguyên nhân, biểu hiện và phòng ngừa NKĐSDD trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã.

  2. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và tư vấn tuân thủ điều trị: Đào tạo cán bộ y tế về kỹ năng tư vấn, khám phụ khoa và theo dõi điều trị NKĐSDD. Đảm bảo 90% phụ nữ mắc bệnh được tư vấn đầy đủ và tuân thủ điều trị đúng phác đồ trong 1 năm. Chủ thể: Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã.

  3. Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và nguồn nước: Hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp nước sạch, khuyến khích sử dụng nước máy, nước mưa thay cho nước sông trong sinh hoạt. Mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng nước sông dưới 20% trong 2 năm. Chủ thể: UBND xã, các tổ chức phát triển cộng đồng.

  4. Quản lý và nâng cao an toàn trong dịch vụ phá thai: Tăng cường kiểm soát, giám sát các cơ sở phá thai, đảm bảo thực hiện an toàn, giảm nguy cơ viêm nhiễm. Mục tiêu giảm tỷ lệ NKĐSDD liên quan phá thai không an toàn 20% trong 2 năm. Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và chuyên gia chăm sóc sức khỏe sinh sản: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chương trình truyền thông, tư vấn và can thiệp phòng chống NKĐSDD hiệu quả tại cộng đồng.

  2. Nhà quản lý y tế và chính sách: Tham khảo để hoạch định chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và quản lý dịch vụ phá thai an toàn.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và phát triển cộng đồng: Áp dụng thông tin để thiết kế các dự án hỗ trợ nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện sống và vệ sinh cho phụ nữ vùng nông thôn.

  4. Nghiên cứu sinh và học viên y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và kết quả để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về sức khỏe sinh sản và bệnh phụ khoa.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tỷ lệ mắc NKĐSDD ở phụ nữ 18-49 tuổi tại xã Đồng Phú là bao nhiêu?
    Tỷ lệ mắc NKĐSDD là 43,6%, trong đó viêm âm đạo do tạp trùng chiếm 36,2%, viêm âm đạo do nấm 9,3%, và Trichomonas 1%. Đây là tỷ lệ khá cao, phản ánh vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được quan tâm.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nguy cơ mắc NKĐSDD?
    Tuổi từ 35-49, nghề nghiệp làm vườn, nội trợ, chài lưới, trình độ học vấn thấp và tiền sử phá thai là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, việc không tuân thủ điều trị và sử dụng nguồn nước không đảm bảo cũng góp phần làm tăng tỷ lệ mắc.

  3. Kiến thức và thực hành phòng chống NKĐSDD của phụ nữ ra sao?
    63,1% phụ nữ có kiến thức tốt về NKĐSDD nhưng chỉ 12,6% có thực hành phòng chống tốt. Điều này cho thấy cần tăng cường truyền thông và hỗ trợ thực hành đúng cách để giảm tỷ lệ mắc bệnh.

  4. Vai trò của hệ thống y tế trong phòng chống NKĐSDD như thế nào?
    Hệ thống y tế đóng vai trò quan trọng trong tư vấn, khám và điều trị. Phụ nữ được tư vấn và truyền thông đầy đủ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn đáng kể. Do đó, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế là cần thiết.

  5. Các biện pháp phòng ngừa NKĐSDD hiệu quả là gì?
    Bao gồm vệ sinh cá nhân đúng cách, thay băng vệ sinh thường xuyên khi hành kinh, rửa âm hộ trước và sau khi giao hợp, không quan hệ khi hành kinh, sử dụng nguồn nước sạch, và tuân thủ điều trị khi mắc bệnh. Các biện pháp này cần được truyền thông rộng rãi và thực hiện nghiêm túc.

Kết luận

  • Tỷ lệ mắc NKĐSDD ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại xã Đồng Phú là 43,6%, với viêm âm đạo do tạp trùng chiếm tỷ lệ cao nhất (36,2%).
  • Các yếu tố liên quan gồm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tiền sử phá thai và tuân thủ điều trị.
  • Kiến thức về NKĐSDD tương đối tốt nhưng thực hành phòng chống còn hạn chế, đặc biệt trong tuân thủ điều trị.
  • Hệ thống y tế và điều kiện môi trường, đặc biệt nguồn nước sinh hoạt, ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ mắc bệnh.
  • Đề xuất tăng cường truyền thông, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cải thiện điều kiện vệ sinh và quản lý dịch vụ phá thai an toàn trong vòng 1-2 năm tới.

Luận văn cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các chương trình phòng chống NKĐSDD tại địa phương. Các nhà quản lý, cán bộ y tế và tổ chức cộng đồng được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ vùng nông thôn.