Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) được xác định là yếu tố then chốt để Việt Nam xây dựng nền kinh tế tri thức và lực lượng sản xuất hiện đại. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII năm 2016, Nghị quyết đã nhấn mạnh đổi mới mạnh mẽ KH&CN, làm cơ sở hoạch định chủ trương, đường lối lãnh đạo giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. Các văn bản pháp luật như Luật KH&CN (2013), Luật chuyển giao công nghệ (2017), Luật Sở hữu trí tuệ (2005, 2009) đã được hoàn thiện nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh vực này.

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là sinh viên (SV), được xem là nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện mục tiêu phát triển KH&CN. Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 nhấn mạnh tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học, đồng thời khuyến khích SV tham gia nghiên cứu khoa học. Luật Giáo dục đại học năm 2012 cũng khẳng định vai trò gắn kết đào tạo với nghiên cứu và ứng dụng KH&CN.

Truyền thông chính sách KH&CN (TTCSKH&CN) đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến các chính sách, thành tựu KH&CN đến SV và cộng đồng. Báo chí và truyền thông đại chúng, đặc biệt là báo điện tử, được xem là cầu nối hiệu quả giữa chủ thể chính sách và đối tượng thụ hưởng. Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 đã xác định đẩy mạnh TTCSKH&CN nhằm nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của KH&CN.

Tuy nhiên, thực trạng TTCSKH&CN trên báo điện tử dành cho SV tại Việt Nam hiện còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả và giải pháp nâng cao chất lượng truyền thông trong lĩnh vực này. Luận văn tập trung nghiên cứu TTCS chính sách KH&CN cho SV trên báo điện tử Việt Nam, khảo sát thực trạng trên báo điện tử VnExpress trong năm 2019, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông, góp phần thúc đẩy phát triển KH&CN và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết truyền thông và chính sách, kết hợp mô hình truyền thông của Harold Laswell và Claude Shannon để phân tích quá trình TTCSKH&CN. Mô hình Laswell tập trung vào các yếu tố: nguồn phát, thông điệp, kênh truyền, người tiếp nhận và hiệu quả truyền thông. Mô hình Shannon bổ sung yếu tố phản hồi và nhiễu, giúp đánh giá tương tác hai chiều và các yếu tố cản trở thông điệp.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Khoa học và công nghệ (KH&CN): KH&CN là hệ thống tri thức và các giải pháp kỹ thuật nhằm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Công nghệ được hiểu là quy trình, kỹ thuật và phương tiện biến đổi nguồn lực thành sản phẩm có độ tin cậy.

  • Chính sách KH&CN: Tập hợp các quyết định chính trị liên quan đến nghiên cứu, phát triển, ứng dụng KH&CN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

  • Truyền thông chính sách (TTCS): Quá trình trao đổi, phổ biến thông tin về chính sách đến công chúng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và tạo sự đồng thuận xã hội.

  • Báo điện tử: Loại hình báo chí đa phương tiện sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, đồ họa truyền dẫn trên môi trường mạng, có tính tức thời, đa phương tiện, tương tác và khả năng lưu trữ lớn.

  • Sinh viên (SV): Nhóm đối tượng tuổi từ 18-30, đang học tập tại các trường đại học, cao đẳng, là lực lượng trí thức trẻ, năng động, có vai trò quan trọng trong phát triển KH&CN.

Nguyên tắc báo chí trong TTCSKH&CN bao gồm tính Đảng, tính chân thật khách quan, tính nhân dân và dân chủ, đảm bảo truyền tải chính xác, kịp thời và có sự phản hồi từ công chúng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm:

  • Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, nghị quyết, chiến lược phát triển KH&CN, các công trình nghiên cứu, luận văn liên quan đến TTCSKH&CN và báo điện tử.

  • Phân tích nội dung: Khảo sát, phân tích các tác phẩm báo chí về chính sách KH&CN trên báo điện tử VnExpress trong khoảng thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019. Phân tích tập trung vào nội dung, hình thức thể hiện, thông điệp truyền thông và mức độ đa phương tiện.

  • Phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn 01 lãnh đạo Bộ KH&CN, 02 lãnh đạo chuyên mục KH&CN của báo điện tử Dân trí và Giáo dục thời đại, 03 phóng viên mảng KH&CN tại các báo điện tử Dân trí, VnExpress, cùng 01 lãnh đạo Ban Khoa học Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội và 02 Bí thư Đoàn Thanh niên các trường đại học công nghệ. Mục đích thu thập ý kiến chuyên gia về thực trạng và giải pháp TTCSKH&CN.

  • Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Phát 200 phiếu khảo sát online cho SV các trường Đại học Công nghệ, Đại học Bách khoa Hà Nội và Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông để đánh giá hiệu quả tiếp nhận thông tin chính sách KH&CN trên báo điện tử.

Cỡ mẫu khảo sát SV là 200 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm đảm bảo tính đại diện cho nhóm SV đang học tập tại các trường đại học kỹ thuật trọng điểm. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích định tính nội dung và phân tích định lượng kết quả khảo sát, kết hợp với ý kiến chuyên gia để đưa ra đánh giá toàn diện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tầm quan trọng và mức độ hữu ích của thông tin chính sách KH&CN đối với SV:

    • 94% SV đánh giá chính sách KH&CN là "rất quan trọng" hoặc "quan trọng".
    • 60% SV cho rằng nội dung thông tin chính sách KH&CN trên báo điện tử là "hữu ích".
    • Mục đích sử dụng thông tin chủ yếu là học tập (89%), nghiên cứu (56%) và giải trí (34%).
  2. Đặc điểm truyền thông chính sách KH&CN trên báo điện tử:

    • Báo điện tử VnExpress và các báo khảo sát tích hợp đa phương tiện gồm văn bản, video, âm thanh, hình ảnh, tuy nhiên đồ họa chuyên biệt cho chính sách KH&CN còn hạn chế.
    • Tính tức thời và phi định kỳ giúp cập nhật nhanh các sự kiện KH&CN, ví dụ bài tường thuật trực tiếp sự kiện Bộ KH&CN nhận Huân chương Lao động hạng Nhất.
    • Khả năng lưu trữ lớn và siêu liên kết giúp độc giả dễ dàng tra cứu, tìm kiếm thông tin liên quan.
    • Tính tương tác đa chiều thể hiện qua các công cụ bình luận, phản hồi trực tiếp dưới bài viết, tạo kênh đối thoại giữa SV và cơ quan báo chí.
  3. Thực trạng TTCSKH&CN trên báo điện tử:

    • Các bài viết về chính sách KH&CN chưa đồng đều về chất lượng, còn thiếu sự sâu sắc và phân tích chuyên sâu.
    • Một số chuyên mục trên báo điện tử chưa khai thác tối đa các hình thức truyền thông đa phương tiện để tăng sức hấp dẫn và hiệu quả truyền tải.
    • Phản hồi từ SV và độc giả cho thấy nhu cầu thông tin chính sách KH&CN rất lớn nhưng chưa được đáp ứng đầy đủ.
  4. Ý kiến chuyên gia và phóng viên:

    • Các chuyên gia nhấn mạnh vai trò quan trọng của TTCSKH&CN trong việc nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng KH&CN trong SV.
    • Phóng viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tin chính sách, thiếu kỹ năng chuyên sâu về lĩnh vực KH&CN.
    • Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan quản lý KH&CN và báo chí để nâng cao chất lượng thông tin.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát và phân tích nội dung cho thấy báo điện tử đã phát huy vai trò quan trọng trong TTCSKH&CN cho SV, đặc biệt nhờ tính đa phương tiện, tức thời và khả năng tương tác. Tuy nhiên, hạn chế về chất lượng nội dung và kỹ năng tác nghiệp của phóng viên ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, như mô hình truyền thông KH&CN tại Nhật Bản và Úc, việc tích hợp truyền thông đa phương tiện và giáo dục khoa học trong trường học giúp nâng cao nhận thức và sự quan tâm của giới trẻ.

Việc báo điện tử chưa khai thác tối đa đồ họa và các hình thức truyền thông sáng tạo làm giảm sức hấp dẫn của thông tin chính sách KH&CN. Ngoài ra, sự thiếu đồng bộ trong phối hợp giữa các cơ quan quản lý và báo chí cũng là nguyên nhân khiến thông tin chưa đến được đầy đủ và kịp thời với SV.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ SV đánh giá tầm quan trọng và mức độ hữu ích của thông tin chính sách, bảng phân tích các hình thức truyền thông đa phương tiện trên các báo điện tử, cùng biểu đồ tương tác phản hồi của độc giả dưới bài viết.

Những phát hiện này khẳng định vai trò không thể thiếu của TTCSKH&CN trong việc kết nối chính sách với SV, đồng thời chỉ ra các điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả truyền thông, góp phần thúc đẩy phát triển KH&CN và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao kỹ năng cho phóng viên chuyên trách KH&CN:

    • Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kiến thức KH&CN và kỹ năng truyền thông đa phương tiện.
    • Mục tiêu: Nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí về chính sách KH&CN.
    • Thời gian: Triển khai trong 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp Bộ KH&CN và các trường đào tạo báo chí.
  2. Phát triển nội dung truyền thông đa phương tiện sáng tạo, hấp dẫn:

    • Đẩy mạnh sử dụng đồ họa, infographics, video clip, eMagazine trong các bài viết chính sách KH&CN.
    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ tương tác và tiếp nhận thông tin của SV lên ít nhất 20% trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban biên tập các báo điện tử, đội ngũ phóng viên chuyên trách.
  3. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý KH&CN và báo chí:

    • Thiết lập kênh thông tin chính thức, định kỳ cung cấp tài liệu, thông tin chính sách mới cho báo chí.
    • Mục tiêu: Đảm bảo thông tin chính sách được cập nhật nhanh, chính xác.
    • Thời gian: Thiết lập trong 6 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Bộ KH&CN, Bộ Thông tin và Truyền thông.
  4. Tăng cường tương tác, phản hồi từ SV và công chúng:

    • Phát triển các công cụ tương tác trực tuyến, tổ chức các diễn đàn, tọa đàm trực tuyến về chính sách KH&CN.
    • Mục tiêu: Thu thập ý kiến phản hồi, góp ý để hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả truyền thông.
    • Thời gian: Thực hiện liên tục.
    • Chủ thể thực hiện: Các báo điện tử, tổ chức Đoàn Thanh niên, các trường đại học.
  5. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của KH&CN trong SV:

    • Tổ chức các chiến dịch truyền thông, phối hợp với các trường đại học để lồng ghép nội dung chính sách KH&CN trong chương trình đào tạo.
    • Mục tiêu: Tăng cường nhận thức và sự tham gia của SV trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng KH&CN.
    • Thời gian: 1-2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Bộ GD&ĐT, Bộ KH&CN, các trường đại học.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách KH&CN:

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và hiệu quả TTCSKH&CN, từ đó xây dựng chính sách phù hợp, tăng cường phối hợp truyền thông.
    • Use case: Thiết kế các chương trình truyền thông chính sách hiệu quả, nâng cao sự đồng thuận xã hội.
  2. Các cơ quan báo chí và phóng viên chuyên trách lĩnh vực KH&CN:

    • Lợi ích: Nắm bắt kiến thức lý luận và thực tiễn về TTCSKH&CN, nâng cao kỹ năng tác nghiệp và sáng tạo nội dung.
    • Use case: Cải thiện chất lượng bài viết, tăng tương tác với độc giả, đặc biệt là SV.
  3. Giảng viên và sinh viên ngành Báo chí, Truyền thông:

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo bổ sung kiến thức chuyên sâu về truyền thông chính sách KH&CN trên báo điện tử.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, nâng cao năng lực thực hành truyền thông.
  4. Các nhà nghiên cứu và chuyên gia KH&CN:

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò truyền thông trong việc phổ biến chính sách và thúc đẩy ứng dụng KH&CN.
    • Use case: Hợp tác với báo chí để truyền tải thông tin chính sách, nâng cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao truyền thông chính sách KH&CN lại quan trọng đối với sinh viên?

    Truyền thông chính sách KH&CN giúp SV hiểu rõ các chủ trương, chính sách, từ đó nâng cao nhận thức, thúc đẩy tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ. Ví dụ, SV có thể tiếp cận thông tin về các đề án hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để phát triển ý tưởng.

  2. Báo điện tử có ưu điểm gì trong truyền thông chính sách KH&CN?

    Báo điện tử có tính tức thời, đa phương tiện, khả năng lưu trữ lớn và tương tác đa chiều, giúp truyền tải thông tin chính sách nhanh chóng, sinh động và tạo điều kiện phản hồi trực tiếp từ độc giả, đặc biệt là SV.

  3. Những khó khăn chính trong công tác truyền thông chính sách KH&CN hiện nay là gì?

    Khó khăn gồm thiếu kỹ năng chuyên môn của phóng viên, hạn chế về nội dung đa phương tiện, thiếu phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý và báo chí, dẫn đến thông tin chưa đầy đủ, chưa hấp dẫn và chưa kịp thời.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách KH&CN cho SV?

    Cần đào tạo phóng viên chuyên sâu, phát triển nội dung đa phương tiện sáng tạo, tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan, đồng thời tạo kênh tương tác để thu thập phản hồi và điều chỉnh nội dung phù hợp.

  5. Sinh viên có thể tham gia vào quá trình truyền thông chính sách KH&CN như thế nào?

    SV có thể tham gia phản hồi, bình luận trên các bài viết báo điện tử, tham gia các diễn đàn, tọa đàm trực tuyến, đồng thời trở thành những người truyền tải thông tin chính sách trong cộng đồng sinh viên và xã hội.

Kết luận

  • Truyền thông chính sách KH&CN cho sinh viên trên báo điện tử là yếu tố then chốt để nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng KH&CN trong đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội.

  • Báo điện tử với tính đa phương tiện, tức thời và tương tác đa chiều có nhiều ưu thế trong việc truyền tải thông tin chính sách đến SV.

  • Thực trạng TTCSKH&CN hiện còn nhiều hạn chế về chất lượng nội dung, kỹ năng tác nghiệp và phối hợp giữa các bên liên quan.

  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông, bao gồm đào tạo phóng viên, phát triển nội dung đa phương tiện, tăng cường phối hợp và tương tác với SV.

  • Các bước tiếp theo cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả truyền thông trên các nền tảng báo chí khác và đối tượng rộng hơn.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý, báo chí và nhà nghiên cứu KH&CN cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao chất lượng và hiệu quả TTCSKH&CN, góp phần xây dựng nền khoa học công nghệ phát triển bền vững cho đất nước.