Tổng quan nghiên cứu

Xã Hoằng Thái, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa có tổng diện tích tự nhiên 278,33 ha với dân số 4.398 người, trong đó lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 2.954 người. Đây là một xã thuần nông với cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chiếm 76% tổng giá trị sản phẩm, còn lại là tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, hiện trạng cơ sở hạ tầng của xã còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí xây dựng nông thôn mới (NTM) theo Bộ tiêu chí Quốc gia. Ví dụ, tỷ lệ đường giao thông liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn kỹ thuật chưa hoàn thiện, hệ thống thủy lợi và kênh mương nhiều nơi xuống cấp, tỷ lệ hộ dân tham gia bảo hiểm y tế chỉ đạt 35%, và các công trình văn hóa, y tế, giáo dục chưa đạt chuẩn quốc gia.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng xã Hoằng Thái theo tiêu chuẩn NTM giai đoạn 2014-2020, xác định thuận lợi, khó khăn và đề xuất phương án quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại xã Hoằng Thái, với thời gian thu thập và phân tích dữ liệu từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững, đồng thời làm cơ sở tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự trong xây dựng NTM.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về phát triển nông thôn mới, quy hoạch cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phát triển nông thôn mới: Nhấn mạnh việc xây dựng mô hình nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, phát triển sản xuất bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc. Khái niệm này bao gồm 11 nội dung xây dựng như quy hoạch xây dựng, phát triển hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường và an ninh trật tự.

  2. Mô hình quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn: Tập trung vào việc bố trí, sắp xếp các khu chức năng, hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế, văn hóa theo tiêu chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Mục tiêu là tạo nền tảng vật chất kỹ thuật vững chắc cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn.

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: cơ sở hạ tầng nông thôn (giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, y tế, văn hóa), tiêu chí xây dựng NTM (gồm 5 nhóm tiêu chí với 19 tiêu chí chi tiết), và các chỉ tiêu kỹ thuật về đường giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế, nhà ở.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp:

  • Thông tin thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của UBND xã, huyện, các phòng ban liên quan, các tài liệu pháp luật như Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, Quyết định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí NTM, và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

  • Thông tin sơ cấp: Thu thập qua quan sát thực địa, phỏng vấn bán cấu trúc với 22 người gồm cán bộ xã, cán bộ thôn và đại diện hộ dân nhằm đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, mức sống, nhận thức và khó khăn trong xây dựng NTM.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ đạt tiêu chí với tiêu chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia, đồng thời phân tích định tính từ các cuộc thảo luận nhóm. Cỡ mẫu gồm toàn bộ 963 hộ dân trên địa bàn xã, với trọng tâm khảo sát 22 người đại diện cho các nhóm đối tượng chính. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông: Tổng chiều dài đường giao thông liên xã là 2,6 km, đã được bê tông xi măng nhưng chưa đạt chuẩn kỹ thuật Bộ GTVT. Đường giao thông liên thôn dài 8,11 km chủ yếu là đường đất và rải đá, chưa được cứng hóa đạt chuẩn. Đường ngõ xóm dài 5,045 km đều là đường đất, bề mặt hẹp, chưa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn là 0%, đường trục thôn, xóm cứng hóa đạt dưới 70%.

  2. Hệ thống thủy lợi và kênh mương: Tổng chiều dài kênh mương là 18,12 km, trong đó chỉ khoảng 6 km được bê tông hóa nhưng đã xuống cấp, còn lại là kênh đất. Tỷ lệ kênh mương kiên cố hóa đạt khoảng 35%, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

  3. Hệ thống điện và viễn thông: Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 100%. Tuy nhiên, công suất trạm biến áp chỉ đáp ứng 60% nhu cầu sản xuất mới. Điểm bưu điện văn hóa và internet đến 7/10 thôn đã được thiết lập, tuy nhiên tỷ lệ hộ dân có máy tính và truy cập internet còn thấp (10% và 1,6%).

  4. Cơ sở hạ tầng xã hội: Trường học các cấp chưa đạt chuẩn quốc gia, với tỷ lệ đạt chuẩn khoảng 80%. Trạm y tế xã có diện tích 500 m2, trang thiết bị còn thiếu, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế chỉ đạt 35%. Nhà văn hóa xã và thôn chưa đáp ứng tiêu chuẩn, chỉ có 1/10 thôn có nhà văn hóa. Tỷ lệ nhà kiên cố đạt 35%, nhà bán kiên cố 56%, nhà tạm còn chiếm 9%.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của việc chưa đạt các tiêu chí NTM là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội còn yếu kém, nguồn lực đầu tư hạn chế, công tác quản lý và vận hành chưa hiệu quả. So với các nghiên cứu về xây dựng NTM tại các địa phương khác trong tỉnh Thanh Hóa và cả nước, xã Hoằng Thái có mức độ hoàn thiện thấp hơn, đặc biệt về giao thông, thủy lợi và y tế. Kết quả này phản ánh thực trạng chung của nhiều xã thuần nông vùng Bắc Trung Bộ với địa hình bằng phẳng nhưng nguồn lực hạn chế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ đạt tiêu chí giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế giữa xã Hoằng Thái và mức tiêu chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia, giúp minh họa rõ ràng khoảng cách cần cải thiện. Bảng tổng hợp hiện trạng cơ sở hạ tầng so với tiêu chí cũng giúp nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu cụ thể.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp quy hoạch phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững, nâng cao đời sống người dân và hoàn thiện các tiêu chí NTM trong giai đoạn 2014-2020.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cấp hệ thống giao thông: Cải tạo, rải nhựa và mở rộng các tuyến đường giao thông liên xã (2,6 km), liên thôn (8,11 km) và ngõ xóm (5,045 km) với bề mặt từ 2,5 đến 3,5 m, bề nền 3,5 đến 6,5 m, đạt cấp kỹ thuật AH theo Bộ GTVT. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2015-2018, do UBND xã phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thanh Hóa chủ trì.

  2. Cải tạo hệ thống thủy lợi: Nạo vét, sửa chữa và bê tông hóa các kênh mương xuống cấp với tổng chiều dài khoảng 12 km, đảm bảo tỷ lệ kênh mương kiên cố hóa đạt trên 85%. Thực hiện trong giai đoạn 2015-2017, phối hợp với Ban Quản lý dự án thủy lợi tỉnh và các đơn vị liên quan.

  3. Phát triển hạ tầng điện và viễn thông: Nâng công suất trạm biến áp từ 460 KVA lên mức đáp ứng 100% nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Mở rộng phủ sóng internet đến 100% thôn, tăng tỷ lệ hộ dân sử dụng máy tính và truy cập mạng lên trên 50%. Thời gian thực hiện 2015-2019, phối hợp với ngành điện lực và bưu chính viễn thông.

  4. Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội: Xây dựng, nâng cấp trường học đạt chuẩn quốc gia cho các cấp mầm non, tiểu học, THCS; xây dựng mới nhà văn hóa cho 9/10 thôn; nâng cấp trạm y tế xã với trang thiết bị hiện đại, tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế lên trên 80%. Thực hiện trong giai đoạn 2015-2020, do UBND xã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.

  5. Tăng cường công tác quản lý và đào tạo cán bộ: Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng cho cán bộ xã, thôn; đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về xây dựng NTM. Thời gian liên tục trong giai đoạn 2015-2020.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với tiêu chí NTM.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Địa chính, Quản lý tài nguyên môi trường: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp đánh giá, phân tích hiện trạng và quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.

  3. Các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách, chương trình phát triển nông thôn mới dựa trên cơ sở thực tiễn và tiêu chí quốc gia.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các đơn vị tài trợ phát triển nông thôn: Tham khảo để thiết kế các dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống người dân nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao xã Hoằng Thái chưa đạt các tiêu chí về giao thông?
    Do hệ thống đường giao thông chủ yếu là đường đất và rải đá, bề mặt hẹp, chưa được nâng cấp đạt chuẩn kỹ thuật Bộ GTVT. Việc đầu tư còn hạn chế và chưa đồng bộ.

  2. Hệ thống thủy lợi hiện tại có đáp ứng nhu cầu sản xuất không?
    Hiện hệ thống kênh mương nhiều nơi xuống cấp, tỷ lệ kênh mương kiên cố hóa thấp khoảng 35%, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tưới tiêu và dân sinh.

  3. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tại xã là bao nhiêu?
    Chỉ đạt khoảng 35%, thấp hơn nhiều so với tiêu chí NTM đề ra là trên 80%, cần tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ để nâng cao tỷ lệ này.

  4. Các trường học tại xã đã đạt chuẩn quốc gia chưa?
    Chưa, các trường mầm non, tiểu học và THCS đều chưa đạt chuẩn quốc gia do thiếu phòng học, trang thiết bị và cơ sở vật chất.

  5. Làm thế nào để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng xã hội?
    Cần đầu tư xây dựng, nâng cấp trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; đồng thời tăng cường đào tạo cán bộ, huy động nguồn lực xã hội hóa và sự tham gia của cộng đồng.

Kết luận

  • Xã Hoằng Thái có vị trí địa lý thuận lợi, dân số và lao động dồi dào, cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
  • Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội còn nhiều hạn chế, chưa đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia.
  • Các điểm yếu chính gồm giao thông chưa được cứng hóa đạt chuẩn, hệ thống thủy lợi xuống cấp, trường học và trạm y tế chưa đạt chuẩn, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế thấp.
  • Đề xuất quy hoạch nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, viễn thông và cơ sở hạ tầng xã hội nhằm đáp ứng tiêu chí NTM giai đoạn 2014-2020.
  • Khuyến nghị tăng cường quản lý, đào tạo cán bộ và huy động sự tham gia của cộng đồng để phát triển bền vững.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp quy hoạch đã đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện để điều chỉnh phù hợp. Các cơ quan quản lý và cộng đồng dân cư được kêu gọi phối hợp tích cực nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại xã Hoằng Thái.