Tổng quan nghiên cứu
Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững. Theo báo cáo của ngành, các đơn vị sự nghiệp có thu chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong tổng số các đơn vị công lập, đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải được hoàn thiện và đổi mới. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh, được thành lập từ năm 2015 trên cơ sở hợp nhất các đơn vị đăng ký đất đai cấp huyện và tỉnh, là một đơn vị sự nghiệp công lập có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh. Với số lượng cán bộ nhân viên tăng từ 39 người năm 2014 lên 138 người năm 2016, cùng với sự đa dạng trong các nguồn thu như ngân sách nhà nước, phí, lệ phí và hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý tài chính tại Văn phòng trở nên phức tạp và đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2014-2016, đánh giá ưu nhược điểm và nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý tài chính. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy trình lập dự toán thu, chi, tổ chức thực hiện, kiểm soát nội bộ và quyết toán thu chi tài chính tại Văn phòng. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đồng thời hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ công và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu, bao gồm:
Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu: Là các đơn vị công lập có nguồn thu sự nghiệp nhằm phục vụ các hoạt động sự nghiệp công, đồng thời có chức năng sản xuất kinh doanh để tăng thu nhập và bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên.
Lý thuyết quản lý tài chính: Quản lý tài chính là hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và giám sát việc thu, chi tiền nhằm đảm bảo sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm, hiệu quả và sinh lợi cao nhất cho đơn vị.
Nguyên tắc quản lý tài chính: Bao gồm nguyên tắc hiệu quả, thống nhất, tập trung dân chủ và công khai minh bạch, nhằm đảm bảo sự quản lý tài chính công bằng, hợp lý và hiệu quả.
Quy trình quản lý tài chính: Bao gồm các khâu lập dự toán thu, chi; tổ chức thực hiện dự toán; kiểm soát nội bộ; quyết toán thu, chi. Mỗi khâu đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hiệu quả của công tác tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp hai nguồn dữ liệu chính:
Số liệu thứ cấp: Bao gồm báo cáo quyết toán thu - chi tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2014-2016, các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Thông tư số 21/2000/TT-BTC, và các quy định nội bộ của Văn phòng.
Số liệu sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn và khảo sát 40 cán bộ, công nhân viên tại Văn phòng và các chi nhánh trực thuộc, nhằm đánh giá nhận thức, thực trạng và các khó khăn trong quản lý tài chính.
Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả và so sánh số liệu qua các năm để đánh giá xu hướng và hiệu quả quản lý tài chính. Cỡ mẫu 40 người được chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích dựa trên cơ cấu tổ chức của Văn phòng nhằm đảm bảo tính đại diện. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 3/2017 đến tháng 3/2018.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng lập dự toán thu, chi: Văn phòng đã thực hiện lập dự toán thu, chi theo quy định, dựa trên các căn cứ như nhiệm vụ được giao, định mức chi tiêu và kết quả thực hiện năm trước. Số liệu cho thấy dự toán thu tăng từ khoảng 6.760 triệu đồng năm 2014 lên 7.000 triệu đồng năm 2016, trong khi dự toán chi cũng tăng tương ứng. Tuy nhiên, tỷ lệ thực hiện dự toán thu đạt khoảng 90-95%, còn dự toán chi thực hiện đạt khoảng 85-90%, cho thấy còn tồn tại sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế.
Tổ chức thực hiện thu, chi: Các khoản thu chủ yếu đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh (chiếm trên 70% tổng thu), phí, lệ phí và ngân sách nhà nước. Việc thu phí, lệ phí được quản lý chặt chẽ, tuy nhiên nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh có biến động do ảnh hưởng của thị trường và chính sách nhà nước. Chi tiêu được phân bổ cho các nhóm chi chính như chi cho con người chiếm khoảng 40%, chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm trên 30%, chi quản lý hành chính chiếm khoảng 15%, và chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định chiếm khoảng 10%.
Kiểm soát nội bộ và quyết toán thu, chi: Văn phòng đã xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tương đối hoàn chỉnh, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên các khoản thu, chi. Báo cáo quyết toán hàng năm được lập đầy đủ, đúng thời hạn và gửi cơ quan quản lý cấp trên. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy khoảng 25% cán bộ đánh giá công tác kiểm soát còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến một số sai sót nhỏ trong quản lý tài chính.
Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính: Năng lực quản lý của cán bộ tài chính và bộ máy tổ chức là nhân tố chủ quan quan trọng. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, đặc biệt là tại các chi nhánh. Về nhân tố khách quan, chính sách nhà nước về cơ chế tự chủ tài chính và tác động của thị trường làm tăng chi phí hoạt động, gây áp lực lên công tác quản lý tài chính.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh đã cơ bản thực hiện đúng quy trình quản lý tài chính theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa dự toán và thực hiện thu, chi phản ánh những khó khăn trong việc dự báo nguồn thu và kiểm soát chi tiêu, đặc biệt trong bối cảnh nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh biến động do thị trường và chính sách thay đổi. So sánh với các đơn vị tương tự tại Bắc Giang và Thái Bình, Văn phòng Bắc Ninh có mức độ tự chủ tài chính thấp hơn, do tỷ lệ trích lại từ phí, lệ phí còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng chi trả và đầu tư phát triển.
Việc tổ chức bộ máy quản lý tài chính gọn nhẹ, phân công rõ ràng giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, sự thiếu hợp tác giữa các cán bộ kế toán và hạn chế về kinh nghiệm thực tế là nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý. Các biểu đồ so sánh dự toán và thực hiện thu, chi qua các năm sẽ minh họa rõ nét xu hướng và khoảng cách giữa kế hoạch và thực tế, giúp lãnh đạo Văn phòng có cơ sở điều chỉnh phù hợp.
Những hạn chế này cũng phù hợp với nhận định trong các nghiên cứu ngành về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, nhấn mạnh vai trò của năng lực cán bộ và sự minh bạch trong quản lý tài chính. Việc tăng cường kiểm soát nội bộ và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đồng thời giảm thiểu rủi ro thất thoát, lãng phí.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quy trình lập dự toán thu, chi: Cần áp dụng phương pháp lập dự toán dựa trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động kết hợp với phân tích xu hướng thị trường để nâng cao tính chính xác. Mục tiêu tăng tỷ lệ thực hiện dự toán thu lên trên 95% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc phối hợp với phòng Kế toán.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính công và kỹ năng kiểm soát nội bộ cho cán bộ kế toán và lãnh đạo tài chính. Mục tiêu hoàn thành đào tạo cho 100% cán bộ trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện là phòng Tổ chức Hành chính phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên ngành.
Tăng cường kiểm soát nội bộ và minh bạch tài chính: Xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ chi tiết, đồng thời thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, đảm bảo kiểm tra định kỳ và giám sát chặt chẽ các khoản thu, chi. Mục tiêu giảm thiểu sai sót tài chính xuống dưới 5% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện là Ban Kiểm soát nội bộ và phòng Kế toán.
Thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính: Áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí trong hoạt động thường xuyên, ưu tiên đầu tư vào các hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ. Mục tiêu giảm chi phí không cần thiết ít nhất 10% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện là toàn bộ cán bộ, nhân viên dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Tăng cường phối hợp giữa Văn phòng và các chi nhánh: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong quản lý tài chính giữa Văn phòng và các chi nhánh nhằm đảm bảo đồng bộ và hiệu quả trong thu, chi tài chính. Mục tiêu hoàn thiện quy chế phối hợp trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc và Trưởng các chi nhánh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập: Giúp hiểu rõ quy trình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính, từ đó áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị mình.
Cán bộ kế toán và quản lý tài chính: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về quy trình lập dự toán, kiểm soát nội bộ và quyết toán thu chi, hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên môn và thực hành công tác tài chính.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Quản trị tài chính công: Là tài liệu tham khảo quý giá về thực trạng và giải pháp quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong lĩnh vực đăng ký đất đai.
Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và đất đai: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị trực thuộc, từ đó xây dựng chính sách, quy định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu khác gì so với doanh nghiệp?
Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu tập trung vào việc sử dụng nguồn tài chính công một cách tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo phục vụ các nhiệm vụ công ích, không nhằm mục tiêu lợi nhuận như doanh nghiệp. Ví dụ, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh phải cân đối giữa nguồn thu từ phí, lệ phí và ngân sách nhà nước để thực hiện chức năng công.Những khó khăn chính trong quản lý tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh là gì?
Khó khăn bao gồm sự biến động nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế về năng lực và kinh nghiệm của cán bộ tài chính, cũng như sự chưa đồng bộ trong quy chế chi tiêu nội bộ và kiểm soát nội bộ. Điều này dẫn đến chênh lệch giữa dự toán và thực hiện thu, chi.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả lập dự toán thu, chi?
Cần kết hợp phân tích xu hướng thị trường, đánh giá nhu cầu thực tế và áp dụng phương pháp lập dự toán dựa trên nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động. Đồng thời, tăng cường đào tạo cán bộ và sử dụng công nghệ thông tin để theo dõi, giám sát dự toán.Vai trò của kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính là gì?
Kiểm soát nội bộ giúp phát hiện sớm sai sót, ngăn ngừa thất thoát, đảm bảo các khoản thu, chi được thực hiện đúng quy định và hiệu quả. Ví dụ, Văn phòng Bắc Ninh đã xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng cần tăng cường tính chặt chẽ để giảm thiểu sai sót.Tại sao cần tăng cường phối hợp giữa Văn phòng và các chi nhánh?
Phối hợp chặt chẽ giúp thống nhất quy trình, giảm thiểu sai sót, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo nguồn lực được sử dụng hợp lý trên toàn hệ thống. Điều này đặc biệt quan trọng khi các chi nhánh hoạt động độc lập nhưng chịu sự quản lý của Văn phòng cấp tỉnh.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu, tập trung nghiên cứu Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2014-2016.
- Đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính, nhận diện các ưu điểm như tổ chức bộ máy gọn nhẹ, quy trình quản lý cơ bản đúng quy định, đồng thời chỉ ra các hạn chế về dự toán, kiểm soát nội bộ và năng lực cán bộ.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình lập dự toán, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm soát nội bộ, thực hành tiết kiệm và cải thiện phối hợp giữa Văn phòng và chi nhánh.
- Nghiên cứu có thể được tiếp tục mở rộng với việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả các giải pháp đề xuất trong thực tiễn.
- Kêu gọi các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý nhà nước quan tâm, áp dụng các kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần phát triển bền vững dịch vụ công.