Luận Văn Thạc Sĩ: Xây Dựng Hệ Thống Cơ Sở Dữ Liệu Quản Lý Tổ Chức Khoa Học Và Công Nghệ Trên Địa Bàn Hà Nội

Trường đại học

Đại học Quốc gia Hà Nội

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận văn

2011

79
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM

1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC HE THONG CƠ SỞ DU LIEU VỀ CAC TÔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Khái quát về các tố chức khoa học và công nghỆ

1.1.1. Khái niệm và đặc diễm về tổ chức KH& CÌN. Vị trí, vai trò các tổ chức khoa học và công nghệ

1.2. Các lý thuyết về cơ sở dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu các tổ chức khoa học VA công nghỆ

1.2.1. Các lý thuyết về cơ sở dữ liệu

1.2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng cơ sở dữ liệu các tổ chức khoa học và công nghệ

1.3. Dữ liệu về một tổ chức KH ‹đ& CÌN

1.4. Dữ liệu Phuc VỤ CƠ Quan Quan Ïý

1.5. Cơ sở pháp lý của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý các tổ chức khoa học và công 'ghỆ

1.6. Một số thành tựu quôc tế về công tác thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSTDÌL)

2. CHƯƠNG 2: KET QUA DIEU TRA THUC TRANG CÔNG TÁC XÂY DUNG HE THONG CO SO DU LIEU CAC TO CHUC KHOA HOC VA CONG NGHE TAI VIET NAM (NGHIÊN CUU DIEM TẠI VIEN UNG DUNG CONG NGHỆ)

2.1. Thực trạng công tác thống kê KH&CN ở nước ta hiện nay

2.2. Hệ thông chi tiêu thống kê (HTCTTK) ngành KH&CN

2.3. Hiện trạng công tác cung cấp các chỉ tiêu thống kê

2.4. Hiện trạng công tác xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ở Việt Nam

2.5. Thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu tại Viện ứng dụng Công nghệ

2.5.1. Giới thiệu chung về Viện Ứng dụng công ng hỆ

2.5.2. Thựctrạng công tác xây dựng CSDL trong Viện Ung dụng công nghệ

2.5.3. Một số kết quả ban đầu xây dựng hệ thống công thông tin điện tử phục vụ cho hoạt động quản lý KH&CN

2.6. Đánh giá chung về công tác xây dựng CSDL

3. CHƯƠNG 3: DE XUAT MOT SO GIAI PHAP XÂY DỰNG HE THONG CƠ SỞ DU LIEU QUAN LÝ TO CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHE

3.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chê duy trì, quản lý và phát trién cơ sở dữ liệu về hoạt động KH&CN tại các Bộ, ngành, địa phương

3.2. Xây dựng Quy chế quản lý hô sơ điện tứ về chuyên gia trong các lĩnh vực KH&CN

3.3. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh và chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tac quan lý cơ sở dữ liệu đê có cơ sở đào tạo, tuyên dụng và bồ tri nhân lực làm công tác xây dựng CƠ Sở Ait HEU

3.4. Chuẩn hóa các tiêu chí thông tin đầu vào và đầu ra trong cơ sở dữ liệu

3.5. Doi mới công nghệ phục vụ cho việc xây dựng phần mềm quản lý hoạt động KH&CN thống nhất trong toàn USC

3.6. Về xây dựng các phân mm Quan UY

3.7. Về trang thiết bị công nghệ thông tỈH

3.8. Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vu cho hoạt động khoa học va CONG HghỆ

3.9. Về nguồn tài chính cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động khoa học MÀ CONG NGNE

KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ

PHỤ LỤC

LỜI CÁM ƠN

Tóm tắt

I. Tổng quan về hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý tổ chức khoa học và công nghệ tại Hà Nội

Hệ thống cơ sở dữ liệu (cơ sở dữ liệu) quản lý tổ chức khoa học và công nghệ tại Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này. Việc xây dựng và khai thác hệ thống này không chỉ giúp quản lý thông tin một cách hiệu quả mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khoa học và công nghệ. Hệ thống này cần được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ chức khoa học và công nghệ, từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định và hoạch định chính sách. Theo nghiên cứu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sẽ giúp tăng cường khả năng quản lý và phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ.

1.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ là những đơn vị có nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các thành tựu khoa học vào thực tiễn. Vai trò của các tổ chức này rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ giúp các tổ chức này quản lý thông tin về nhân lực, vật lực và tài lực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu cũng giúp các tổ chức này dễ dàng tiếp cận thông tin và kết nối với nhau, tạo ra một mạng lưới hợp tác hiệu quả trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

II. Thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu tại các tổ chức khoa học và công nghệ

Thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu tại các tổ chức khoa học và công nghệ hiện nay còn nhiều hạn chế. Nhiều tổ chức chưa có hệ thống thông tin quản lý đồng bộ, dẫn đến việc quản lý thông tin không hiệu quả. Thiếu cơ chế chính sách và nguồn lực cũng là một trong những nguyên nhân chính gây khó khăn trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu. Theo khảo sát, nhiều tổ chức vẫn sử dụng phương pháp quản lý truyền thống, không tận dụng được các công nghệ thông tin hiện đại. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển của các tổ chức khoa học và công nghệ tại Hà Nội.

2.1. Những khó khăn trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu

Một trong những khó khăn lớn nhất trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu là thiếu hụt nguồn nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Nhiều tổ chức không có đủ nhân lực để triển khai và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu. Bên cạnh đó, việc thiếu các chính sách hỗ trợ từ nhà nước cũng làm giảm động lực cho các tổ chức trong việc đầu tư vào công nghệ thông tin. Hệ thống cơ sở dữ liệu cần được xây dựng một cách đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức để đảm bảo tính hiệu quả và khả năng sử dụng lâu dài.

III. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

Để nâng cao hiệu quả xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý tổ chức khoa học và công nghệ, cần có những giải pháp cụ thể. Trước hết, cần xây dựng một cơ chế chính sách rõ ràng để hỗ trợ các tổ chức trong việc đầu tư vào công nghệ thông tin. Thứ hai, cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho các tổ chức, giúp họ có đủ kiến thức và kỹ năng để quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu. Cuối cùng, việc xây dựng một hệ thống thông tin liên kết giữa các tổ chức sẽ giúp tăng cường khả năng chia sẻ thông tin và hợp tác trong nghiên cứu và phát triển.

3.1. Đề xuất các giải pháp cụ thể

Các giải pháp cụ thể bao gồm việc xây dựng các chương trình đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý tại các tổ chức khoa học và công nghệ. Đồng thời, cần có các chính sách khuyến khích đầu tư vào công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho các tổ chức tiếp cận với các công nghệ mới. Việc thiết lập một hệ thống thông tin liên kết giữa các tổ chức cũng rất quan trọng, giúp tăng cường khả năng hợp tác và chia sẻ thông tin, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ.

09/02/2025
Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ việc quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ hiện nay nghiên cứu trường hợp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ việc quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ hiện nay nghiên cứu trường hợp trên địa bàn thành phố hà nội

Bài viết "Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý tổ chức khoa học và công nghệ tại Hà Nội" cung cấp cái nhìn tổng quan về cách thức tổ chức và quản lý thông tin trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tại Hà Nội. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu hiệu quả, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý, nâng cao khả năng truy cập thông tin và hỗ trợ ra quyết định. Độc giả sẽ nhận thấy rằng việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao chất lượng công việc.

Để mở rộng thêm kiến thức về các khía cạnh liên quan, bạn có thể tham khảo bài viết Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ nhận diện những yếu tố cản trở việc thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của tổ chức khcn theo nghị định 1152005nđcp, nơi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tự chủ trong tổ chức khoa học. Ngoài ra, bài viết Luận án tiến sĩ hoàn thiện cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cơ chế kiểm soát và quản lý trong lĩnh vực này. Cuối cùng, bài viết Luận văn thạc sĩ quản lý khoa học và công nghệ nhận diện các điều kiện để liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật việt nam thực hiện tốt chức năng tư vấn phản biện sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của các hội khoa học trong việc tư vấn và giám định các dự án trọng điểm. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về quản lý khoa học và công nghệ tại Việt Nam.