Tổng quan nghiên cứu

Nghèo đói là một vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Theo Ngân hàng Thế giới, đến cuối năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn khoảng 3,75%, với mức giảm bình quân 1,53%/năm trong giai đoạn 2016-2019, vượt chỉ tiêu Quốc hội giao. Tuy nhiên, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn ở mức 4,09%/năm, đặc biệt phổ biến ở khu vực miền núi và nông thôn, nơi có sự chênh lệch giàu nghèo lớn giữa thành thị và nông thôn. Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, là một địa phương trung du với dân số gần 150.000 người năm 2019, đang đối mặt với nhiều thách thức trong công tác giảm nghèo, như tình trạng tái nghèo, hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa cao và nhận thức của người dân về thoát nghèo còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý công tác giảm nghèo tại huyện Phú Bình trong giai đoạn 2017-2019, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý công tác giảm nghèo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào địa bàn huyện Phú Bình, với dữ liệu thu thập từ các cơ quan chức năng và khảo sát thực tế tại 5 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ địa phương thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý công tác giảm nghèo, bao gồm:

  • Khái niệm nghèo và chuẩn nghèo đa chiều: Nghèo không chỉ là thiếu hụt về thu nhập mà còn bao gồm thiếu hụt về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và các dịch vụ xã hội cơ bản. Chuẩn nghèo đa chiều được áp dụng theo Quyết định 59/QĐ-TTg năm 2015, với các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

  • Lý thuyết quản lý nhà nước về giảm nghèo: Quản lý công tác giảm nghèo là hoạt động của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương nhằm xây dựng, thực thi chính sách, huy động và phân bổ nguồn lực để giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao điều kiện sống và tránh tái nghèo.

  • Mô hình tổ chức bộ máy quản lý giảm nghèo: Bao gồm Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp, phối hợp giữa các ngành, tổ chức đoàn thể và cộng đồng nhằm triển khai chính sách giảm nghèo hiệu quả.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, chuẩn nghèo đa chiều, quản lý công tác giảm nghèo, và các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo như điều kiện kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách, nguồn lực và năng lực quản lý.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình, Chi cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, các văn bản pháp luật và tài liệu nghiên cứu liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát điều tra 25 cán bộ quản lý công tác giảm nghèo và 100 hộ nghèo tại 5 xã trọng điểm của huyện.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên tổng thể nhằm đảm bảo tính đại diện cho các đối tượng nghiên cứu.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá biến động tỷ lệ hộ nghèo qua các năm 2017-2019; phương pháp thống kê mô tả để phân tích các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả quản lý công tác giảm nghèo; kết hợp phân tích định tính từ các cuộc phỏng vấn và khảo sát.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2017-2019, với các bước thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện trong năm 2020, nhằm phục vụ đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng còn cao: Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Phú Bình giảm từ khoảng 7% năm 2017 xuống còn khoảng 5% năm 2019, tuy nhiên vẫn cao hơn mức trung bình của tỉnh Thái Nguyên. Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng duy trì ở mức khoảng 8-9% trong giai đoạn này.

  2. Tổ chức bộ máy quản lý công tác giảm nghèo được củng cố: Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện và cấp xã được thành lập đầy đủ với 18 thành viên cấp huyện và 8-10 thành viên cấp xã, có phân công nhiệm vụ rõ ràng. Tuy nhiên, năng lực và sự phối hợp giữa các cơ quan còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai.

  3. Chính sách giảm nghèo được xây dựng và ban hành kịp thời: Các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, tín dụng ưu đãi và hỗ trợ sản xuất được áp dụng đồng bộ. Trong năm 2019, huyện đã hỗ trợ hơn 2.000 hộ nghèo vay vốn với tổng số tiền trên 90 tỷ đồng, góp phần nâng cao thu nhập.

  4. Công tác kiểm tra, giám sát và báo cáo còn nhiều hạn chế: Số lượng cuộc kiểm tra, giám sát chưa đáp ứng yêu cầu, báo cáo chưa đầy đủ và kịp thời, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả các chương trình giảm nghèo.

Thảo luận kết quả

Kết quả giảm nghèo tại huyện Phú Bình cho thấy sự chuyển biến tích cực nhưng chưa bền vững, tương tự với tình hình chung của nhiều địa phương miền núi và trung du. Việc tổ chức bộ máy quản lý được củng cố là nền tảng quan trọng, tuy nhiên năng lực cán bộ và sự phối hợp liên ngành cần được nâng cao để đảm bảo triển khai chính sách hiệu quả hơn. So với các nghiên cứu tại huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang) và thị xã Phổ Yên (Thái Nguyên), Phú Bình còn hạn chế trong việc huy động nguồn lực và đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ sinh kế cho người nghèo.

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo qua các năm 2017-2019 cho thấy xu hướng giảm nhưng có sự dao động nhẹ, phản ánh nguy cơ tái nghèo vẫn hiện hữu. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ và hộ nghèo về các nội dung quản lý công tác giảm nghèo cho thấy mức độ hài lòng trung bình, đặc biệt là trong công tác kiểm tra giám sát và phối hợp giữa các cấp.

Nguyên nhân hạn chế bao gồm: nguồn lực đầu tư chưa đủ, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, trình độ dân trí và ý thức thoát nghèo của người dân còn thấp, cùng với ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu. Những yếu tố này cần được xem xét kỹ lưỡng trong việc xây dựng các giải pháp phù hợp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực quản lý và phối hợp liên ngành: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, nâng cao kỹ năng quản lý và phối hợp giữa các phòng ban, đoàn thể. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND huyện và Phòng Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì.

  2. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ sinh kế: Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện địa phương như trồng trọt, chăn nuôi, nghề truyền thống và dịch vụ. Hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật và tạo điều kiện tiếp cận vốn vay ưu đãi. Thực hiện liên tục trong giai đoạn 2021-2025, phối hợp với các tổ chức tín dụng và trung tâm dạy nghề.

  3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và báo cáo: Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, nâng cao tính minh bạch và kịp thời trong báo cáo kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo. Thời gian thực hiện ngay từ năm 2021, do Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện và các xã chịu trách nhiệm.

  4. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân: Sử dụng công nghệ thông tin, hệ thống loa truyền thanh và các hình thức truyền thông đa dạng để nâng cao ý thức tự lực vươn lên của người nghèo, giảm tư tưởng trông chờ, ỷ lại. Thực hiện liên tục, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội.

  5. Phát triển cơ sở hạ tầng và cải thiện điều kiện sống: Đầu tư nâng cấp giao thông, thủy lợi, nhà ở và các dịch vụ xã hội cơ bản tại các xã miền núi và vùng khó khăn. Thời gian thực hiện theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2030, phối hợp với các sở ngành liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp quản lý công tác giảm nghèo, từ đó nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.

  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế và phát triển xã hội: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú để phục vụ nghiên cứu, giảng dạy về giảm nghèo và phát triển bền vững.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội: Tham khảo để xây dựng các chương trình hỗ trợ sinh kế, đào tạo nghề và phát triển cộng đồng phù hợp với điều kiện địa phương.

  4. Người dân và cộng đồng địa phương: Nâng cao nhận thức về các chính sách giảm nghèo, quyền lợi và trách nhiệm trong quá trình tham gia các chương trình hỗ trợ, từ đó chủ động vươn lên thoát nghèo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý công tác giảm nghèo là gì?
    Quản lý công tác giảm nghèo là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm xây dựng, thực thi chính sách và huy động nguồn lực để giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống và tránh tái nghèo. Ví dụ, UBND huyện Phú Bình tổ chức Ban chỉ đạo giảm nghèo và phối hợp các ngành để triển khai chính sách.

  2. Tại sao tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao?
    Tái nghèo xảy ra do nhiều nguyên nhân như thu nhập hộ nghèo sát chuẩn nghèo, thiên tai, dịch bệnh, và hạn chế trong tiếp cận nguồn lực. Ở Phú Bình, tỷ lệ tái nghèo khoảng 4%/năm, phản ánh sự cần thiết tăng cường quản lý và hỗ trợ bền vững.

  3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý giảm nghèo?
    Bao gồm điều kiện kinh tế - xã hội, năng lực cán bộ, phối hợp liên ngành, nguồn lực tài chính, công tác tuyên truyền và ý thức người dân. Ví dụ, hạn chế về cơ sở hạ tầng và trình độ dân trí làm giảm hiệu quả các chính sách.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, đa dạng hóa hình thức hỗ trợ sinh kế, cải thiện cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh tuyên truyền và kiểm tra giám sát. Thị xã Phổ Yên đã áp dụng thành công mô hình hỗ trợ vay vốn và đào tạo nghề, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 3%.

  5. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là gì?
    Nghiên cứu tập trung vào quản lý công tác giảm nghèo tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, trong giai đoạn 2017-2019, với khảo sát 25 cán bộ quản lý và 100 hộ nghèo tại 5 xã trọng điểm.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công tác giảm nghèo, tập trung phân tích thực trạng tại huyện Phú Bình giai đoạn 2017-2019.
  • Phát hiện tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng còn cao, công tác quản lý có nhiều điểm mạnh nhưng cũng tồn tại hạn chế về năng lực, phối hợp và kiểm tra giám sát.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực như nâng cao năng lực cán bộ, đa dạng hóa hỗ trợ sinh kế, tăng cường kiểm tra giám sát và tuyên truyền nâng cao nhận thức.
  • Nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng trong công tác giảm nghèo bền vững.
  • Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2021-2025, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá để điều chỉnh phù hợp, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững của huyện Phú Bình.

Quý độc giả và các cơ quan liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần xây dựng huyện Phú Bình phát triển toàn diện và bền vững.