Tổng quan nghiên cứu
Trong 9 tháng đầu năm 2021, toàn quốc đã xảy ra 1.723 vụ cháy, làm chết 72 người, bị thương 104 người, gây thiệt hại tài sản ước tính 332,91 tỷ đồng và thiệt hại rừng lên đến 3.588,56 ha. Ngoài ra, có 18 vụ nổ làm 10 người chết và 10 người bị thương. Trong số các vụ cháy, 578 vụ xảy ra tại nhà dân, 342 vụ tại kho, cơ sở sản xuất, kinh doanh, và nhiều vụ khác tại các công trình công cộng, phương tiện giao thông, chợ, chung cư, cơ sở y tế, v.v. Những thiệt hại này không chỉ về người và tài sản mà còn ảnh hưởng đến việc làm, tâm lý người lao động và sự ổn định xã hội. Một trong những nguyên nhân chính là các công trình không đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC).
Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21, thuộc Bộ Quốc phòng, là một trong những đơn vị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp với quy mô lớn, có nhiều khu kho, nhà xưởng và công trình phụ trợ được xây dựng không đồng bộ, thiếu quy hoạch tổng thể. Các thiết bị và phương tiện PCCC chưa được đầu tư đầy đủ theo quy định, tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ lớn. Do đó, nghiên cứu về công tác an toàn PCCC tại công ty này là cấp thiết nhằm đánh giá thực trạng, nhận diện nguy cơ và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PCCC.
Mục tiêu nghiên cứu gồm: đánh giá thực trạng an toàn PCCC tại Công ty Hóa chất 21 và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác PCCC theo quy định pháp luật. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các khu kho, nhà xưởng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và công trình phụ trợ tại công ty, với dữ liệu thu thập từ năm 2017 đến 2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cháy nổ, bảo vệ tính mạng người lao động và tài sản, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý an toàn trong lĩnh vực sản xuất vật liệu nổ.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về an toàn phòng cháy chữa cháy, bao gồm:
Khái niệm phòng cháy chữa cháy (PCCC): Là tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm loại trừ hoặc hạn chế nguy cơ cháy nổ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cứu người, cứu tài sản và chữa cháy hiệu quả. PCCC gồm hai phần: phòng cháy (phòng ngừa, hạn chế nguyên nhân cháy) và chữa cháy (triển khai lực lượng, phương tiện dập tắt đám cháy, cứu người, chống cháy lan).
Tam giác cháy: Bao gồm ba yếu tố cần thiết để xảy ra cháy là chất cháy, chất ôxy hóa (thường là oxy trong không khí) và nguồn nhiệt. Việc loại bỏ một trong ba yếu tố này sẽ ngăn chặn được sự cháy.
Quá trình cháy: Là chuỗi các phản ứng lý - hóa học phức tạp giữa chất cháy và chất ôxy hóa tạo thành sản phẩm cháy, giải phóng nhiệt và ánh sáng. Quá trình cháy được quản lý gọi là cháy có ích, ngược lại là đám cháy gây thiệt hại.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN 06:2021/BXD): Đưa ra các yêu cầu về bảo đảm an toàn cho người, ngăn chặn cháy lan, cấp nước chữa cháy, chữa cháy và cứu nạn trong các công trình.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 01:2019/BCT): Quy định các tiêu chuẩn an toàn đặc thù cho lĩnh vực sản xuất vật liệu nổ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
Hồi cứu tài liệu: Thu thập và phân tích các tài liệu, văn bản pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến PCCC và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều tra, khảo sát: Xây dựng và triển khai hai bảng khảo sát nhằm thu thập thông tin về kiến thức PCCC của cán bộ công nhân viên và thực trạng tuân thủ các quy chuẩn PCCC tại các khu kho, nhà xưởng và công trình phụ trợ của công ty.
Phân tích, so sánh, đánh giá: Dữ liệu thu thập được phân tích, so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật QCVN 06:2021/BXD và QCVN 01:2019/BCT để đánh giá mức độ đảm bảo an toàn PCCC tại công ty.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát được thực hiện trên toàn bộ các khu vực sản xuất, kho chứa và công trình phụ trợ với diện tích gần 7.111 m2, bao gồm 30 hạng mục nhà xưởng và kho chứa. Việc chọn mẫu dựa trên phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu từ 2017 đến 2022 nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2017-2022, với thu thập số liệu hồi cứu và khảo sát thực tế tại công ty.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng cơ sở vật chất và hạ tầng PCCC: Công ty có hệ thống nhà xưởng, kho chứa và công trình phụ trợ với tổng diện tích gần 7.111 m2, được xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn hiện hành. Hệ thống phòng cháy chữa cháy gồm bể nước cứu hỏa 200 m3, trạm bơm tăng áp, đường ống thép kết nối các họng nước chữa cháy, hệ thống cảm biến báo cháy tự động và bình cứu hỏa được bố trí đầy đủ theo TCVN 2622:1995 và TCVN 3890:2009. Tuy nhiên, một số khu vực còn thiếu hệ thống chữa cháy tự động và thiết bị báo cháy hiện đại.
Quản lý và tổ chức PCCC: Công ty đã thành lập ban chỉ huy PCCC gồm 13 đồng chí, lực lượng PCCC chuyên ngành 10 đồng chí và lực lượng PCCC cơ sở 30 đồng chí, tất cả đều được huấn luyện nghiệp vụ và sẵn sàng chữa cháy tại chỗ. Công ty có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hệ thống quản lý dữ liệu PCCC đầy đủ.
Thực trạng nhận thức và tuân thủ của người lao động: Qua khảo sát, nhận thức về PCCC của cán bộ công nhân viên còn hạn chế ở một số bộ phận, việc tuân thủ các quy định PCCC chưa đồng đều. Một số nhân viên chưa nắm rõ quy trình xử lý khi có cháy nổ xảy ra, dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn trong công tác phòng ngừa.
Đánh giá an toàn cháy cho các khu vực: Các khu vực nhà xưởng sản xuất thuốc nổ nhũ tương, kho nguyên liệu, kho thành phẩm và công trình phụ trợ được đánh giá theo QCVN 06:2021/BXD và QCVN 01:2019/BCT. Kết quả cho thấy, các công trình đáp ứng khoảng 85% các yêu cầu về kết cấu, hệ thống báo cháy và chữa cháy, tuy nhiên còn tồn tại khoảng 15% các điểm chưa đạt như thiếu hệ thống chữa cháy tự động tại một số kho, chưa đầy đủ hệ thống báo cháy cảm biến nhiệt và khói.
Thảo luận kết quả
Việc đầu tư hệ thống PCCC tại Công ty Hóa chất 21 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, thể hiện qua hệ thống bể nước cứu hỏa lớn, trạm bơm tăng áp và hệ thống báo cháy tự động được bố trí hợp lý. Tuy nhiên, việc thiếu đồng bộ trong quy hoạch tổng thể và sự phân tán các khu vực sản xuất, kho chứa với khoảng cách từ 1 đến 16 km gây khó khăn trong công tác chỉ huy và triển khai lực lượng chữa cháy khi có sự cố.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc đầu tư hệ thống chữa cháy tự động và thiết bị báo cháy hiện đại là yếu tố then chốt để giảm thiểu thiệt hại do cháy nổ. Nghiên cứu cũng cho thấy nhận thức và tuân thủ quy định PCCC của người lao động là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả công tác phòng cháy. Do đó, công tác tuyên truyền, huấn luyện cần được tăng cường.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ đáp ứng các tiêu chuẩn PCCC tại từng khu vực, bảng so sánh các điểm mạnh và hạn chế trong hệ thống PCCC của công ty, cũng như biểu đồ đánh giá nhận thức PCCC của người lao động qua khảo sát.
Đề xuất và khuyến nghị
Lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động: Triển khai lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động dạng sprinkler tại các kho nguyên liệu, kho thành phẩm và nhà xưởng còn thiếu, nhằm nâng tỷ lệ đáp ứng tiêu chuẩn PCCC lên trên 95% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện là Ban Quản lý kỹ thuật công ty phối hợp với nhà thầu chuyên ngành.
Nâng cao công tác tuyên truyền và huấn luyện: Tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ PCCC định kỳ 6 tháng/lần cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đặc biệt tập trung vào các khu vực có nguy cơ cao. Mục tiêu là nâng cao nhận thức và kỹ năng xử lý sự cố cháy nổ.
Cải tiến hệ thống báo cháy và cảm biến: Nâng cấp hệ thống cảm biến báo cháy tự động, bổ sung cảm biến nhiệt và khói tại các khu vực sản xuất và kho chứa trong 6 tháng tới để phát hiện sớm nguy cơ cháy.
Tăng cường công tác quản lý và kiểm tra định kỳ: Thiết lập quy trình kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị PCCC hàng tháng, đảm bảo hệ thống luôn trong trạng thái hoạt động tốt. Ban chỉ huy PCCC chịu trách nhiệm giám sát và báo cáo định kỳ.
Cải thiện hạ tầng giao thông nội bộ: Nâng cấp đường nội bộ, mở rộng lối đi để đảm bảo xe chữa cháy có thể tiếp cận nhanh chóng các khu vực sản xuất và kho chứa trong vòng 18 tháng tới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý công ty sản xuất vật liệu nổ: Giúp đánh giá thực trạng an toàn PCCC, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư và quản lý hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro cháy nổ.
Chuyên viên an toàn lao động và PCCC: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phương pháp đánh giá thực trạng, hỗ trợ trong việc thiết kế, triển khai các biện pháp phòng cháy chữa cháy phù hợp với đặc thù sản xuất vật liệu nổ.
Cơ quan quản lý nhà nước về PCCC và an toàn công nghiệp: Tham khảo để xây dựng chính sách, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành an toàn lao động, kỹ thuật PCCC: Là tài liệu tham khảo thực tiễn, giúp hiểu rõ các vấn đề về an toàn cháy nổ trong môi trường sản xuất vật liệu nổ, từ đó phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác PCCC tại các công ty sản xuất vật liệu nổ lại quan trọng?
Công tác PCCC giúp ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ cháy nổ, bảo vệ tính mạng người lao động và tài sản, đồng thời đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn, ổn định. Ví dụ, tại Công ty Hóa chất 21, việc thiếu hệ thống chữa cháy tự động có thể dẫn đến thiệt hại lớn nếu xảy ra sự cố.Các yếu tố chính tạo nên nguy cơ cháy nổ trong công ty sản xuất vật liệu nổ là gì?
Nguy cơ chủ yếu gồm chất cháy (vật liệu nổ, hóa chất dễ cháy), nguồn nhiệt (thiết bị điện, máy móc), và yếu tố con người (nhận thức, tuân thủ quy định). Việc kiểm soát tam giác cháy này là cơ sở để phòng ngừa cháy nổ hiệu quả.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá thực trạng PCCC tại công ty?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi cứu tài liệu, khảo sát thực tế, phân tích so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như QCVN 06:2021/BXD và QCVN 01:2019/BCT để đánh giá mức độ đáp ứng và phát hiện tồn tại.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác PCCC?
Các giải pháp bao gồm lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động, nâng cao nhận thức và kỹ năng PCCC cho người lao động, cải tiến hệ thống báo cháy, tăng cường kiểm tra bảo dưỡng thiết bị và cải thiện hạ tầng giao thông nội bộ.Làm thế nào để đảm bảo hệ thống PCCC luôn hoạt động hiệu quả?
Cần thiết lập quy trình kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, huấn luyện thường xuyên cho lực lượng PCCC, đồng thời cập nhật và nâng cấp thiết bị phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật mới. Ví dụ, Công ty Hóa chất 21 đã xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tháng và huấn luyện định kỳ cho lực lượng PCCC.
Kết luận
Luận văn đã đánh giá toàn diện thực trạng công tác an toàn phòng cháy chữa cháy tại Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21, dựa trên số liệu từ 2017 đến 2022 và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Phát hiện chính là công ty đã đầu tư hệ thống PCCC cơ bản nhưng còn tồn tại các điểm chưa đạt như thiếu hệ thống chữa cháy tự động và thiết bị báo cháy hiện đại tại một số khu vực.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả công tác PCCC, bao gồm lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động, nâng cao nhận thức người lao động, cải tiến hệ thống báo cháy và tăng cường kiểm tra bảo dưỡng.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu và giải pháp an toàn PCCC cho các công ty sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá và cập nhật hệ thống PCCC phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn sản xuất.
Quý độc giả và các đơn vị liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an toàn con người và tài sản trong môi trường sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.