Tổng quan nghiên cứu

Rừng đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh. Theo báo cáo của ngành lâm nghiệp, diện tích rừng trên thế giới hiện còn khoảng 4,1 tỷ ha, giảm mạnh so với 17,6 tỷ ha trước đây. Tại Việt Nam, diện tích rừng đã có sự biến động lớn trong hơn 70 năm qua, từ 14,3 triệu ha năm 1943 giảm xuống còn khoảng 9,3 triệu ha năm 1995, nhưng đã phục hồi dần trong những năm gần đây với tỷ lệ che phủ đạt 41,65% năm 2019. Huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 156.000 ha, có diện tích rừng và đất lâm nghiệp đạt gần 125.800 ha, chiếm 80,17% diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó rừng phòng hộ chiếm khoảng 25,38%. Khu vực nghiên cứu gồm hai xã Chung Chải và Leng Su Sìn, có tổng diện tích đất tự nhiên hơn 39.000 ha, với tỷ lệ che phủ rừng đạt 48,6%.

Nghiên cứu tập trung đánh giá hiện trạng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại hai xã này, nhằm đề xuất các giải pháp phát triển bền vững. Mục tiêu cụ thể bao gồm đánh giá diện tích, chất lượng rừng phòng hộ, thực trạng công tác quản lý, các mô hình bảo vệ rừng hiện có và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2019 đến tháng 4/2020, với phạm vi không gian tập trung tại hai xã thuộc huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ, góp phần bảo vệ nguồn nước đầu nguồn, phòng chống thiên tai và phát triển kinh tế bền vững cho vùng Tây Bắc.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý rừng bền vững (SFM), quản lý rừng cộng đồng (CBFM) và các khái niệm chuyên ngành như rừng phòng hộ, dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), quyền sử dụng rừng và phát triển rừng bền vững. Quản lý rừng bền vững được hiểu là phương thức quản trị nhằm bảo vệ và phát triển rừng không làm suy giảm các giá trị sinh thái, kinh tế và xã hội. Mô hình quản lý rừng cộng đồng nhấn mạnh vai trò của cộng đồng dân cư trong bảo vệ và phát triển rừng, giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước và tăng cường quyền lợi của người dân. Các khái niệm về đất chưa có rừng, tỷ lệ che phủ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên cũng được áp dụng để đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu thứ cấp từ các báo cáo, bản đồ quy hoạch, tài liệu pháp luật, số liệu thống kê của địa phương và số liệu sơ cấp thu thập qua điều tra thực địa. Cỡ mẫu điều tra gồm khoảng 20 người là cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, cộng đồng dân cư và hộ gia đình liên quan đến công tác quản lý rừng phòng hộ. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo thu thập thông tin đa chiều và chính xác.

Phương pháp phân tích số liệu bao gồm phân tích định tính tổng hợp, rút gọn và trình bày số liệu, kết hợp với phân tích định lượng sử dụng thống kê mô tả trên phần mềm Excel. Điều tra thực địa được thực hiện qua việc lập 3 ô tiêu chuẩn (1.000 m2/ô) cho mỗi mô hình rừng phòng hộ để đo đạc trữ lượng, chất lượng rừng, độ che phủ cây bụi và thảm tươi. Các chỉ tiêu đo gồm chiều cao vút ngọn, đường kính thân cây, đường kính tán cây và độ che phủ. Phương pháp nghiên cứu đề xuất giải pháp dựa trên phân tích mức độ phù hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và đánh giá tiềm năng các loài cây trồng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng diện tích và chất lượng rừng phòng hộ: Diện tích đất có rừng tại hai xã đạt khoảng 18.983 ha, chiếm 48,6% tổng diện tích tự nhiên khu vực nghiên cứu. Trong đó, rừng nghèo chiếm tới 86,1%, với trữ lượng trung bình 40-60 m3/ha, chủ yếu là rừng phục hồi sau nương rẫy, có giá trị kinh tế thấp. Rừng trồng chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu được trồng từ năm 2015 theo các nghị quyết của huyện.

  2. Công tác quản lý và bảo vệ rừng: Bộ máy quản lý nhà nước từ cấp huyện đến xã đã được tổ chức, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về trang thiết bị và nhân lực. Các lực lượng kiểm lâm và cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ rừng còn thiếu đồng bộ, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật về rừng vẫn diễn biến phức tạp. Tỷ lệ che phủ rừng tăng từ 45,3% năm 2015 lên 47,2% năm 2018, cho thấy sự cải thiện nhưng chưa bền vững.

  3. Mô hình quản lý rừng phòng hộ: Các mô hình bảo vệ rừng cộng đồng, giao đất giao rừng cho hộ gia đình, trồng rừng thâm canh kết hợp sinh kế và phát triển kinh tế dưới tán rừng đã được triển khai. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao do thiếu sự phối hợp, nguồn lực hạn chế và nhận thức của người dân chưa đồng đều. Diện tích đất trống có thể trồng rừng còn khoảng 13.530 ha, nhưng phần lớn là đất luân canh hoặc địa hình khó khăn.

  4. Tác động kinh tế - xã hội và môi trường: Rừng phòng hộ giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước đầu nguồn cho các thủy điện lớn như Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Tuy nhiên, áp lực dân số tăng, di cư tự do và nhu cầu đất sản xuất làm gia tăng nguy cơ phá rừng. Thu nhập từ dịch vụ môi trường rừng còn hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ lao động thấp ảnh hưởng đến khả năng tham gia bảo vệ rừng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trong quản lý rừng phòng hộ là do điều kiện địa hình hiểm trở, nguồn lực quản lý còn yếu và sự tham gia của cộng đồng chưa hiệu quả. So với các nghiên cứu trong khu vực Tây Bắc, kết quả cho thấy xu hướng tăng diện tích rừng nhưng chất lượng rừng vẫn còn thấp, tương tự với các địa phương có điều kiện tự nhiên phức tạp. Việc áp dụng các mô hình quản lý rừng cộng đồng và giao đất giao rừng đã được nhiều quốc gia và vùng miền trên thế giới chứng minh là hiệu quả trong việc nâng cao trách nhiệm và quyền lợi của người dân, tuy nhiên cần được hỗ trợ kỹ thuật và chính sách phù hợp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự thay đổi diện tích rừng và tỷ lệ che phủ qua các năm, bảng so sánh trữ lượng rừng theo từng mô hình quản lý, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý rừng tại địa phương để minh họa các điểm mạnh và hạn chế. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển rừng phòng hộ bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống người dân.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình giáo dục, tập huấn về vai trò của rừng phòng hộ và lợi ích từ dịch vụ môi trường rừng nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng. Mục tiêu tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo vệ rừng lên ít nhất 70% trong vòng 2 năm, do UBND xã phối hợp với các tổ chức phi chính phủ thực hiện.

  2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý rừng: Đề xuất điều chỉnh, bổ sung các quy định về giao đất, giao rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng phù hợp với điều kiện địa phương, tạo động lực cho người dân và các chủ rừng. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với UBND tỉnh chủ trì.

  3. Nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ rừng: Đầu tư trang thiết bị, đào tạo cán bộ kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng tại địa phương, đồng thời xây dựng hệ thống giám sát, báo cáo vi phạm hiệu quả. Mục tiêu giảm thiểu vi phạm pháp luật về rừng ít nhất 30% trong 2 năm tới, do Hạt Kiểm lâm huyện và UBND xã thực hiện.

  4. Phát triển các mô hình trồng rừng thâm canh kết hợp sinh kế: Khuyến khích trồng rừng kết hợp phát triển lâm sản ngoài gỗ, tạo sinh kế bền vững cho người dân, đồng thời bảo vệ rừng phòng hộ. Thực hiện trên diện tích đất trống có tiềm năng khoảng 5.000 ha trong 5 năm, do các tổ chức cộng đồng và hộ gia đình phối hợp với chính quyền địa phương triển khai.

  5. Tăng cường hợp tác liên ngành và huy động nguồn lực: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành nông nghiệp, tài nguyên môi trường, công an và chính quyền địa phương để quản lý rừng hiệu quả. Đồng thời huy động nguồn vốn từ các chương trình quốc gia, quốc tế để hỗ trợ phát triển rừng phòng hộ. Kế hoạch thực hiện trong 3 năm, do UBND huyện chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý lâm nghiệp và kiểm lâm: Luận văn cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về công tác quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành lâm học, môi trường: Tài liệu là nguồn tham khảo quý giá về phương pháp điều tra, phân tích hiện trạng rừng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trong điều kiện địa phương đặc thù.

  3. Chính quyền địa phương và các tổ chức cộng đồng dân cư: Giúp hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và các mô hình quản lý rừng cộng đồng, từ đó áp dụng hiệu quả trong thực tiễn bảo vệ và phát triển rừng.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và nhà đầu tư trong lĩnh vực phát triển rừng bền vững: Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển rừng phòng hộ, đồng thời đánh giá tác động kinh tế - xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao rừng phòng hộ lại quan trọng đối với huyện Mường Nhé?
    Rừng phòng hộ giữ vai trò bảo vệ nguồn nước đầu nguồn cho các thủy điện lớn, chống xói mòn đất, điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là yếu tố then chốt cho phát triển kinh tế bền vững và an ninh quốc phòng vùng Tây Bắc.

  2. Hiện trạng diện tích rừng phòng hộ tại hai xã nghiên cứu như thế nào?
    Diện tích đất có rừng đạt gần 19.000 ha, chiếm 48,6% tổng diện tích tự nhiên, trong đó phần lớn là rừng nghèo với trữ lượng trung bình 40-60 m3/ha, còn rừng trồng chiếm tỷ lệ nhỏ.

  3. Những khó khăn chính trong công tác quản lý rừng phòng hộ là gì?
    Khó khăn gồm địa hình hiểm trở, nguồn lực quản lý hạn chế, thiếu trang thiết bị, nhận thức cộng đồng chưa đồng đều và áp lực dân số tăng gây phá rừng, làm giảm hiệu quả bảo vệ rừng.

  4. Các mô hình quản lý rừng nào đã được áp dụng tại địa phương?
    Các mô hình gồm quản lý rừng cộng đồng, giao đất giao rừng cho hộ gia đình, trồng rừng thâm canh kết hợp sinh kế và phát triển kinh tế dưới tán rừng, tuy nhiên hiệu quả chưa cao do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để phát triển rừng phòng hộ bền vững?
    Giải pháp bao gồm tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý, phát triển mô hình trồng rừng thâm canh kết hợp sinh kế và tăng cường hợp tác liên ngành, huy động nguồn lực hỗ trợ.

Kết luận

  • Đã xác định được hiện trạng diện tích, chất lượng rừng phòng hộ tại xã Chung Chải và Leng Su Sìn với tỷ lệ che phủ đạt 48,6%, phần lớn là rừng nghèo.
  • Công tác quản lý, bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế do điều kiện địa hình, nguồn lực và nhận thức cộng đồng chưa đồng đều.
  • Các mô hình quản lý rừng cộng đồng và giao đất giao rừng đã được triển khai nhưng cần được hoàn thiện và hỗ trợ thêm để phát huy hiệu quả.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ bền vững, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương.
  • Tiếp tục nghiên cứu, theo dõi và đánh giá hiệu quả các giải pháp trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời kêu gọi sự phối hợp của các bên liên quan để thực hiện thành công mục tiêu phát triển rừng bền vững.

Quý độc giả và các nhà quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phát triển rừng phòng hộ tại các vùng tương tự.