Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển cơ giới hóa ngành lâm nghiệp tại Việt Nam, việc sử dụng máy kéo nông nghiệp MTZ-80 để vận xuất và vận chuyển gỗ trên địa hình phức tạp, mấp mô là phổ biến. Theo khảo sát, mặt đường vận chuyển lâm sản có độ mấp mô trung bình khoảng 0,1 m với bước sóng 1,6 m, gây ra các dao động lớn tác động lên máy kéo và người lái. Những dao động này ảnh hưởng trực tiếp đến độ êm dịu, tính ổn định của máy kéo cũng như sức khỏe người điều khiển, làm giảm năng suất lao động và tăng nguy cơ bệnh nghề nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát dao động của ghế ngồi người lái trên máy kéo MTZ-80 khi vận hành trong điều kiện lâm nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp giảm xóc phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng máy kéo.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào liên hợp máy kéo MTZ-80 và rơmoóc một trục chở gỗ, khảo sát dao động khi di chuyển trên đường vận xuất có dạng mấp mô điều hòa tại một số địa bàn lâm nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc cải tiến thiết bị cơ giới hóa nông lâm nghiệp, góp phần nâng cao điều kiện làm việc cho người lái, giảm thiểu tổn hại thiết bị và tăng hiệu quả sản xuất. Các chỉ số dao động được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5126-90 về giá trị rung cho phép tại chỗ làm việc, làm cơ sở để thiết kế hệ thống giảm xóc cho ghế ngồi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết động lực học hệ nhiều bậc tự do: Áp dụng phương trình Lagrange loại II để xây dựng hệ phương trình vi phân dao động của liên hợp máy kéo và rơmoóc, mô tả dao động thẳng đứng và dao động quay quanh các trục ngang, dọc.
  • Mô hình dao động của ghế ngồi người lái: Xem ghế và người lái như một khối lượng tập trung, kết hợp với phần tử đàn hồi (lò xo) và giảm chấn thủy lực, mô hình hóa dao động của ghế như hệ một bậc tự do chịu kích động động lực.
  • Tiêu chuẩn rung TCVN 5126-90: Là cơ sở đánh giá mức độ an toàn về rung động tác động lên người lái, quy định giá trị gia tốc và vận tốc rung cho phép theo tần số và thời gian tác động.

Các khái niệm chính bao gồm: dao động thẳng đứng (Z), dao động lắc dọc (α2), dao động lắc ngang (β2), biên độ vận tốc và gia tốc dao động, hệ số truyền dao động, và các thông số giảm xóc (độ cứng lò xo cg, hệ số cản động học kg).

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thực nghiệm và tham khảo các nghiên cứu trước về dao động của máy kéo MTZ-80 và rơmoóc chở gỗ, cùng các thông số kỹ thuật của máy kéo và bánh lốp.
  • Phương pháp phân tích: Giải hệ phương trình vi phân dao động tuyến tính bằng phần mềm toán học Mathematica 5.1, xây dựng mô hình toán học dao động ghế ngồi dựa trên cơ học giải tích.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2010, tập trung khảo sát dao động trong các trạng thái vận tốc từ 5 đến 20 km/h, với các điều kiện tải trọng khác nhau, phân tích ảnh hưởng dao động đến người lái và đề xuất hệ thống giảm xóc phù hợp.

Cỡ mẫu nghiên cứu là liên hợp máy kéo MTZ-80 và rơmoóc một trục chở gỗ, lựa chọn phương pháp phân tích dựa trên mô hình toán học và tiêu chuẩn an toàn rung động Việt Nam nhằm đảm bảo tính chính xác và thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Dao động của liên hợp máy kéo MTZ-80 trên đường mấp mô:

    • Khi bánh xe bên trái và bên phải lệch pha nhau nửa chu kỳ bước sóng, dao động thẳng đứng và lắc dọc tại vị trí ghế ngồi gần như bằng 0, không ảnh hưởng đáng kể đến người lái.
    • Khi bánh xe đồng pha, dao động thẳng đứng và lắc dọc tăng lên rõ rệt, biên độ dao động ghế ngồi đạt giá trị lớn nhất.
  2. Ảnh hưởng vận tốc và tải trọng đến dao động ghế:

    • Tăng vận tốc từ 5 km/h đến 15 km/h làm biên độ vận tốc và gia tốc dao động ghế tăng mạnh, vượt giá trị cho phép theo TCVN 5126-90 từ 6 đến 96 lần.
    • Khi vận tốc vượt 15 km/h, biên độ dao động có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn vượt mức an toàn.
    • Tăng tải trọng rơmoóc làm giảm biên độ dao động ghế, tuy nhiên dao động vẫn ở mức cao khi vận tốc lớn.
  3. Tần số dao động và thời gian tác động:

    • Tần số dao động thẳng đứng tại ghế ngồi dao động trong khoảng 1,8 Hz đến 3,4 Hz, nằm trong vùng gây cộng hưởng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lái.
    • Thời gian tác động dao động trong một ca làm việc khoảng 60 phút liên tục trên đường vận xuất, đủ để gây mệt mỏi và bệnh nghề nghiệp.
  4. Đánh giá mức độ an toàn:

    • Biên độ vận tốc và gia tốc dao động thực tế vượt xa giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam, đặc biệt ở vận tốc 10 km/h và 15 km/h, cho thấy điều kiện làm việc hiện tại không đảm bảo an toàn cho người lái.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của dao động lớn là do đặc điểm địa hình lâm nghiệp với mặt đường mấp mô cao, kết hợp với cấu trúc liên hợp máy kéo và rơmoóc chưa được tối ưu về hệ thống treo. So với các nghiên cứu quốc tế, máy kéo bánh hơi nông nghiệp thường có hệ thống giảm xóc chưa phù hợp với điều kiện địa hình Việt Nam, dẫn đến dao động vượt mức cho phép. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các công trình trước đây về ảnh hưởng dao động đến sức khỏe người lái và hiệu quả làm việc của máy kéo.

Việc phân tích chi tiết các thành phần dao động (thẳng đứng và lắc dọc) cho phép tập trung cải tiến hệ thống giảm xóc ghế ngồi, thay vì thay đổi toàn bộ hệ thống treo máy kéo vốn phức tạp và tốn kém. Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ dao động biên độ, vận tốc và gia tốc theo vận tốc máy kéo, giúp trực quan hóa mức độ vượt ngưỡng an toàn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Lắp đặt hệ thống giảm xóc cho ghế ngồi người lái

    • Thiết kế và lắp đặt bộ giảm chấn thủy lực kết hợp lò xo có độ cứng và hệ số cản phù hợp với đặc tính dao động của máy kéo MTZ-80.
    • Mục tiêu giảm biên độ vận tốc và gia tốc dao động xuống dưới giới hạn cho phép theo TCVN 5126-90.
    • Thời gian thực hiện: 6-12 tháng, chủ thể thực hiện là các đơn vị nghiên cứu và nhà sản xuất thiết bị cơ giới.
  2. Giới hạn vận tốc làm việc của máy kéo trên đường vận xuất

    • Khuyến cáo vận tốc tối ưu từ 5 đến 12 km/h để giảm thiểu dao động vượt mức cho phép, đồng thời đảm bảo năng suất hợp lý.
    • Chủ thể thực hiện: người vận hành và quản lý sản xuất.
  3. Nâng cao chất lượng mặt đường vận xuất lâm nghiệp

    • Cải tạo, san lấp mặt đường để giảm độ mấp mô trung bình dưới 0,05 m, giảm nguồn kích động dao động.
    • Chủ thể thực hiện: các cơ quan quản lý lâm nghiệp và địa phương.
  4. Đào tạo và nâng cao nhận thức người lái máy kéo

    • Tổ chức các khóa huấn luyện về tác hại của dao động và cách vận hành máy kéo an toàn, hiệu quả.
    • Chủ thể thực hiện: các trung tâm đào tạo nghề và doanh nghiệp sử dụng máy kéo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà nghiên cứu và kỹ sư cơ khí nông lâm nghiệp

    • Lợi ích: Áp dụng mô hình và phương pháp phân tích dao động để thiết kế, cải tiến máy kéo và thiết bị giảm xóc.
    • Use case: Phát triển sản phẩm máy kéo phù hợp với điều kiện địa hình Việt Nam.
  2. Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh máy kéo, thiết bị cơ giới

    • Lợi ích: Nắm bắt các thông số kỹ thuật và giải pháp giảm rung để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn.
    • Use case: Thiết kế ghế ngồi giảm rung cho máy kéo MTZ-80 và các loại máy tương tự.
  3. Người vận hành và quản lý sản xuất lâm nghiệp

    • Lợi ích: Hiểu rõ tác động của dao động đến sức khỏe và hiệu quả làm việc, từ đó điều chỉnh vận tốc và phương pháp vận hành.
    • Use case: Áp dụng các khuyến nghị vận hành an toàn, giảm thiểu bệnh nghề nghiệp.
  4. Cơ quan quản lý và hoạch định chính sách ngành lâm nghiệp

    • Lợi ích: Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định vận hành và cải tạo hạ tầng vận xuất gỗ.
    • Use case: Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn vận hành máy kéo trong lâm nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao dao động của ghế ngồi người lái lại quan trọng trong vận hành máy kéo?
    Dao động ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lái, gây mệt mỏi, giảm năng suất và có thể dẫn đến bệnh nghề nghiệp. Ngoài ra, dao động lớn còn làm giảm tuổi thọ thiết bị và độ chính xác vận hành.

  2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ dao động của máy kéo MTZ-80?
    Bao gồm đặc điểm địa hình (độ mấp mô mặt đường), vận tốc di chuyển, tải trọng rơmoóc, và thiết kế hệ thống treo của máy kéo và ghế ngồi.

  3. Giải pháp giảm xóc cho ghế ngồi được thiết kế như thế nào?
    Sử dụng hệ thống lò xo kết hợp giảm chấn thủy lực có độ cứng và hệ số cản được tính toán dựa trên mô hình dao động, nhằm giảm biên độ vận tốc và gia tốc dao động xuống dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn.

  4. Vận tốc làm việc tối ưu của máy kéo trên đường vận xuất là bao nhiêu?
    Khuyến cáo vận tốc từ 5 đến 12 km/h để đảm bảo dao động không vượt quá giới hạn an toàn, đồng thời duy trì hiệu quả sản xuất.

  5. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5126-90 quy định gì về giá trị rung cho phép?
    Tiêu chuẩn quy định giá trị gia tốc và vận tốc rung cho phép tại chỗ làm việc trong dải tần số từ 0,7 đến 90 Hz, với các giới hạn khác nhau tùy theo phương dao động và thời gian tác động, nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động.

Kết luận

  • Đã xây dựng và giải hệ phương trình vi phân dao động của liên hợp máy kéo MTZ-80 và rơmoóc chở gỗ trên đường vận xuất lâm nghiệp có độ mấp mô trung bình 0,1 m.
  • Xác định dao động thẳng đứng và lắc dọc là hai thành phần chính ảnh hưởng đến ghế ngồi người lái, trong khi dao động lắc ngang không đáng kể.
  • Kết quả cho thấy biên độ vận tốc và gia tốc dao động vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn TCVN 5126-90 từ 6 đến 96 lần, đặc biệt ở vận tốc 10-15 km/h.
  • Đề xuất lắp đặt hệ thống giảm xóc cho ghế ngồi với các thông số kỹ thuật phù hợp để giảm rung động, đồng thời khuyến cáo vận tốc làm việc tối ưu dưới 12 km/h.
  • Nghiên cứu mở hướng cho việc cải tiến thiết bị cơ giới hóa lâm nghiệp, nâng cao điều kiện làm việc và sức khỏe người lái.

Next steps: Triển khai thiết kế và thử nghiệm hệ thống giảm xóc ghế ngồi, đồng thời khảo sát thực tế hiệu quả giảm rung trong điều kiện vận hành thực tế. Kêu gọi các đơn vị sản xuất và quản lý ngành lâm nghiệp phối hợp thực hiện.

Call-to-action: Các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp trong lĩnh vực cơ giới hóa nông lâm nghiệp nên áp dụng kết quả nghiên cứu để cải tiến thiết bị, nâng cao an toàn và hiệu quả sản xuất.