Tổng quan nghiên cứu
Ngành mây tre đan Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ trong vài thập niên qua với khoảng 713 làng nghề và hơn 1.700 doanh nghiệp liên quan, sản phẩm xuất khẩu tới trên 120 quốc gia. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng gần 4,6 lần từ 48,21 triệu USD năm 1999 lên gần 225 triệu USD năm 2013. Tại Tây Ninh, ngành mây tre đan giữ vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm nông thôn, chiếm tỷ trọng 11,95% giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn, tạo việc làm cho 16,59% lao động và thu nhập bình quân hơn 2,5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, ngành đang đối mặt với nhiều thách thức như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, nguồn nguyên liệu khan hiếm, giá nguyên liệu tăng trong khi giá bán không tăng, thị trường tiêu thụ hạn chế và chính sách hỗ trợ chưa hiệu quả. Nghiên cứu nhằm phân tích năng lực cạnh tranh (NLCT) của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh, đánh giá thực trạng, xác định điểm mạnh, yếu, thời cơ và thách thức, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao NLCT và phát triển bền vững cụm ngành trong giai đoạn 2009-2015 tại các huyện Hòa Thành, Trảng Bàng và Dương Minh Châu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển ngành nghề truyền thống, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và an sinh xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên lý thuyết năng lực cạnh tranh của Michael E. Porter và mô hình kim cương cạnh tranh, được điều chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh cho cấp độ địa phương. Lý thuyết NLCT quốc gia của Porter tập trung vào năng suất sử dụng vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên, trong khi NLCT cấp địa phương bao gồm các yếu tố: lợi thế sẵn có (vị trí địa lý, tài nguyên, quy mô), môi trường kinh doanh (hạ tầng kỹ thuật, xã hội, thể chế chính sách), và năng lực DN (môi trường kinh doanh, trình độ phát triển cụm ngành, chiến lược DN). Mô hình kim cương của Porter gồm bốn yếu tố: điều kiện nhân tố đầu vào, điều kiện cầu, ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan, cùng chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. Khái niệm cụm ngành được hiểu là sự tập trung địa lý của các DN, nhà cung ứng, tổ chức hỗ trợ trong ngành có liên quan, vừa cạnh tranh vừa hợp tác, tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua liên kết và tác động lan tỏa. Các khái niệm chính bao gồm: năng lực cạnh tranh, cụm ngành, chuỗi giá trị, và mô hình kim cương cạnh tranh. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan về làng nghề và cụm ngành được tham khảo để xây dựng khung phân tích phù hợp với đặc thù ngành mây tre đan Tây Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp thống kê mô tả và phân tích so sánh dựa trên dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, niên giám thống kê của tỉnh Tây Ninh và các cơ quan liên quan. Dữ liệu sơ cấp gồm kết quả phỏng vấn sâu với đại diện chính quyền, hộ trồng mây tre, thương lái, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thu mua và người tiêu dùng. Cỡ mẫu gồm 14 cơ sở sản xuất, 10 người lao động, 5 thương lái, 3 đại diện chính quyền, 3 doanh nghiệp thu mua và 200 phiếu khảo sát người tiêu dùng. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất được áp dụng do đặc thù ngành nghề và phạm vi nghiên cứu. Dữ liệu được xử lý bằng thống kê mô tả, phân tích SWOT, phân tích định tính để đánh giá thực trạng NLCT cụm ngành mây tre đan Tây Ninh. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2009-2014, phù hợp với các số liệu thống kê và chính sách địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Điều kiện sẵn có của địa phương: Tây Ninh có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết nối với TP.HCM và Campuchia. Tổng diện tích đất nông nghiệp là 344.304,2 ha, nhưng diện tích đất trồng nguyên liệu mây tre đan chỉ khoảng 835,7 ha, chiếm 0,06% đất nông nghiệp, quá ít để phát triển bền vững. Nguồn nước dồi dào với hệ thống kênh rạch dài 617 km và khí hậu ôn hòa, thích hợp cho cây mây tre phát triển.
NLCT cấp địa phương: Hạ tầng kỹ thuật cơ bản đồng bộ với 100% xã có đường nhựa và điện lưới quốc gia, thuận lợi cho sản xuất và vận chuyển. Tuy nhiên, chất lượng lao động thấp, chỉ 11,6% lao động qua đào tạo, trình độ học vấn chủ yếu tiểu học và trung học cơ sở, ảnh hưởng đến năng suất và đổi mới công nghệ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch, diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển sang cây công nghiệp có giá trị cao hơn như cao su, mía, mì, làm thu hẹp vùng nguyên liệu.
NLCT cấp DN: Quy trình sản xuất gồm 5 khâu chính từ trồng nguyên liệu đến hoàn thiện sản phẩm, nhưng các khâu hoạt động độc lập, thiếu liên kết bền vững. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu hộ gia đình, sử dụng lao động không qua đào tạo, thu nhập thấp (2-3 triệu đồng/tháng). Công nghệ lạc hậu, máy móc thô sơ, năng suất lao động thấp. Nguyên liệu chủ yếu là cây tầm vông, nhưng diện tích trồng giảm, hiệu quả kinh tế thấp hơn cây công nghiệp khác, giá nguyên liệu tăng 10.000 đồng/cây khi phải nhập từ ngoài tỉnh, làm tăng chi phí sản xuất. Mẫu mã sản phẩm đơn điệu, thiếu đa dạng và tinh xảo, khó cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Các cơ sở khó tiếp cận vốn vay do thiếu tài sản thế chấp và quy mô nhỏ.
Thị trường tiêu thụ và chính sách hỗ trợ: Thị trường chủ yếu là các thương lái từ TP.HCM và một số tỉnh miền Tây, chưa có thị trường xuất khẩu vững chắc. Chính sách hỗ trợ của địa phương còn chậm và chưa đến được các đối tượng thụ hưởng, như hỗ trợ vay vốn, miễn giảm thuế, phát triển du lịch gắn với làng nghề. Các khó khăn về nguyên liệu, vốn, công nghệ và thị trường làm giảm NLCT của cụm ngành.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính dẫn đến NLCT thấp của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh là sự thu hẹp vùng nguyên liệu do hiệu quả kinh tế thấp và sâu bệnh phá hoại, làm tăng chi phí đầu vào. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị khiến sản phẩm không đồng bộ, khó kiểm soát chất lượng và giá cả. Trình độ lao động thấp và công nghệ lạc hậu hạn chế khả năng đổi mới và nâng cao giá trị sản phẩm. So với các nghiên cứu về cụm ngành dệt may TP.HCM hay ngành dừa Bến Tre, Tây Ninh còn thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các DN và các tổ chức hỗ trợ, cũng như thiếu chiến lược phát triển bền vững. Việc thiếu thị trường xuất khẩu ổn định và thương hiệu yếu kém làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự giảm diện tích trồng nguyên liệu, bảng so sánh chi phí nguyên liệu vùng tự cung ứng và nhập khẩu, cùng ma trận SWOT phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức cụm ngành.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường phát triển vùng nguyên liệu: Hành động mở rộng diện tích trồng cây tầm vông và các loại nguyên liệu mây tre phù hợp, áp dụng kỹ thuật canh tác hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng. Chủ thể thực hiện là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Ninh, phối hợp với UBND các huyện, trong vòng 3-5 năm.
Xây dựng liên kết chuỗi giá trị: Khuyến khích hình thành các hợp tác xã, liên kết giữa các hộ sản xuất, thương lái và doanh nghiệp để tạo chuỗi cung ứng ổn định, giảm chi phí trung gian và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chủ thể là các tổ chức nghề nghiệp, chính quyền địa phương, trong 2-3 năm tới.
Nâng cao trình độ lao động và đổi mới công nghệ: Tổ chức đào tạo nghề chuyên sâu về kỹ thuật mây tre đan, quản lý sản xuất và marketing, đồng thời hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại phù hợp quy mô. Chủ thể là các trường nghề, trung tâm đào tạo và doanh nghiệp, thực hiện liên tục trong 3 năm.
Phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu: Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm mây tre đan Tây Ninh, xây dựng thương hiệu đặc trưng, mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường khó tính như châu Âu, Nhật Bản. Chủ thể là Sở Công thương, Hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, trong 3-5 năm.
Cải thiện chính sách hỗ trợ và tiếp cận vốn: Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ trợ về tín dụng, thuế, đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất tiếp cận vốn vay trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi. Chủ thể là UBND tỉnh, Ngân hàng Chính sách và các tổ chức tín dụng, thực hiện trong 1-2 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Giúp hoạch định chính sách phát triển ngành nghề truyền thống, hỗ trợ phát triển cụm ngành mây tre đan Tây Ninh hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và giải quyết việc làm nông thôn.
Doanh nghiệp và cơ sở sản xuất mây tre đan: Cung cấp thông tin về thực trạng, điểm mạnh, điểm yếu và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển bền vững và mở rộng thị trường.
Các tổ chức đào tạo và nghiên cứu: Là tài liệu tham khảo để phát triển chương trình đào tạo nghề, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật sản xuất và phát triển sản phẩm phù hợp với thị trường.
Nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng: Hiểu rõ về tiềm năng, khó khăn và nhu cầu vốn của ngành mây tre đan Tây Ninh, từ đó có chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển ngành nghề.
Câu hỏi thường gặp
Ngành mây tre đan Tây Ninh có năng lực cạnh tranh không?
Ngành có năng lực cạnh tranh nhưng còn thấp do quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, nguyên liệu khan hiếm và thị trường hạn chế. Năng lực cạnh tranh cần được nâng cao thông qua liên kết chuỗi giá trị và đổi mới công nghệ.Cụm ngành mây tre đan Tây Ninh đã hình thành chưa?
Cụm ngành đã hình thành với sự tập trung các hộ sản xuất tại 3 huyện chính, nhưng liên kết giữa các khâu còn lỏng lẻo, thiếu hợp đồng kinh tế bền vững, ảnh hưởng đến hiệu quả và tính ổn định.Nguyên liệu mây tre có đảm bảo cho sản xuất không?
Nguồn nguyên liệu trong tỉnh đang giảm dần, không đủ đáp ứng nhu cầu, các cơ sở phải nhập nguyên liệu từ tỉnh khác với chi phí cao, làm tăng giá thành sản phẩm và giảm sức cạnh tranh.Chính sách hỗ trợ hiện nay có hiệu quả không?
Chính sách hỗ trợ còn chậm, chưa đến được các đối tượng thụ hưởng, đặc biệt là về vốn vay, miễn giảm thuế và phát triển du lịch gắn với làng nghề, cần được cải thiện để hỗ trợ ngành phát triển.Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành?
Cần phát triển vùng nguyên liệu, nâng cao trình độ lao động, đổi mới công nghệ, xây dựng liên kết chuỗi giá trị, phát triển thị trường và thương hiệu, đồng thời cải thiện chính sách hỗ trợ và tiếp cận vốn.
Kết luận
- Ngành mây tre đan Tây Ninh có vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm và phát triển kinh tế nông thôn nhưng năng lực cạnh tranh còn hạn chế do nhiều yếu tố nội tại và bên ngoài.
- Vùng nguyên liệu thu hẹp, chi phí nguyên liệu tăng cao, quy mô sản xuất nhỏ lẻ và công nghệ lạc hậu là những thách thức lớn.
- Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi, liên kết chuỗi giá trị yếu, thị trường tiêu thụ hạn chế và chính sách hỗ trợ chưa hiệu quả.
- Cần triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển vùng nguyên liệu, nâng cao trình độ lao động, đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu và cải thiện chính sách hỗ trợ.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và các bên liên quan trong việc hoạch định chiến lược phát triển cụm ngành mây tre đan Tây Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo là triển khai các đề xuất chính sách và giải pháp trong vòng 1-5 năm tới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cụm ngành mây tre đan Tây Ninh. Các tổ chức, doanh nghiệp và nhà quản lý được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu để thúc đẩy ngành nghề phát triển hiệu quả hơn.