Tổng quan nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò trọng yếu trong việc duy trì bộ máy tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Tại Việt Nam, theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, công tác quản lý chi NSNN được quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tiết kiệm. Tuy nhiên, thực tế tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2020 đến 6 tháng đầu năm 2023 cho thấy công tác quản lý chi thường xuyên NSNN còn nhiều hạn chế. Ví dụ, chi thường xuyên vượt dự toán, chi đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng ngân sách thấp, gây lãng phí và phải trình xin bổ sung kinh phí hàng năm.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn, đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại đơn vị này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc trong giai đoạn 2020-6/2023.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước, góp phần ổn định tài chính địa phương và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Các chỉ số đánh giá như tỷ lệ chi vượt dự toán, mức độ tiết kiệm chi tiêu, hiệu quả phân bổ ngân sách và kết quả thanh tra, kiểm tra được sử dụng làm thước đo hiệu quả quản lý chi thường xuyên.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, trong đó có:
- Lý thuyết điều hành ngân sách (Key, 1940): Nhấn mạnh vai trò của quản lý ngân sách trong kinh tế vĩ mô và hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính công.
- Bộ Quy tắc minh bạch tài khóa của IMF (1998, 2001, 2007): Đề xuất bốn trụ cột quản lý tài chính công gồm vai trò và trách nhiệm rõ ràng, quy trình ngân sách mở, công khai thông tin tài khóa và đảm bảo liêm chính.
- Mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra (Nguyễn Thị Lê Thu, 2017): Tập trung vào xác định mục tiêu, đầu ra và các chỉ số đánh giá hiệu quả chi tiêu ngân sách.
- Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Là các khoản chi định kỳ, lặp lại nhằm duy trì hoạt động thường nhật của bộ máy nhà nước, bao gồm chi cho quản lý hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh, trợ cấp xã hội, v.v.
- Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN: Minh bạch, đúng quy định, tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo ổn định và liên tục, có khả năng thích ứng với biến động kinh tế - xã hội.
Các khái niệm chính bao gồm: chi thường xuyên NSNN, quản lý chi thường xuyên, dự toán ngân sách, phân bổ và giao dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, thanh tra kiểm tra ngân sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp ba phương pháp chính:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ các báo cáo tài chính, dự toán chi ngân sách, quyết định phân bổ kinh phí, báo cáo quyết toán và số liệu chi ngân sách thường xuyên của Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-6/2023.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu chi ngân sách giữa các năm để nhận diện sự thay đổi, tỷ lệ chênh lệch và nguyên nhân.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Phân tích chi tiết từng khâu quản lý chi thường xuyên như lập dự toán, phân bổ, chấp hành, quyết toán và thanh tra kiểm tra. Đánh giá mức độ ảnh hưởng và hiệu quả quản lý dựa trên các chỉ số tài chính và kết quả kiểm tra.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đơn vị trực thuộc Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn và các báo cáo tài chính liên quan trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ dữ liệu có sẵn nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và đánh giá hiệu quả chi phí.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2023 đến tháng 8/2023, bao gồm các bước thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình lập dự toán chi thường xuyên: Giai đoạn 2020-2023, tỷ lệ dự toán chi thường xuyên được lập đầy đủ đạt khoảng 85%, tuy nhiên có sự chênh lệch lớn giữa dự toán và thực hiện, với mức chi vượt dự toán trung bình 12% mỗi năm. Việc lập dự toán chưa sát với nhu cầu thực tế và chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố tác động.
Phân bổ và giao dự toán: Tỷ lệ phân bổ và giao dự toán đúng hạn đạt khoảng 90%, nhưng cơ cấu phân bổ chưa hợp lý, dẫn đến chi đầu tư phát triển bị dàn trải, chi thường xuyên vượt mức. Ví dụ, chi cho lương và phụ cấp chiếm tới 70% tổng chi thường xuyên, gây áp lực lớn lên ngân sách.
Chấp hành và quyết toán ngân sách: Tỷ lệ chấp hành dự toán đạt 88%, nhưng công tác quyết toán còn chậm trễ và chưa đầy đủ hồ sơ chứng từ. Khoảng 15% các khoản chi chưa được quyết toán đúng hạn, ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả quản lý.
Thanh tra, kiểm tra và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước: Trong giai đoạn nghiên cứu, có 12 đợt thanh tra, kiểm tra với kết quả phát hiện 8 trường hợp vi phạm quy định chi NSNN, trong đó 3 trường hợp bị xử lý kỷ luật. Kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên còn tồn tại một số sai sót về hồ sơ và quy trình thanh toán.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do năng lực quản lý còn hạn chế, quy trình lập dự toán chưa sát thực tế, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị và sự thay đổi thường xuyên của chính sách ngân sách. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung về quản lý chi NSNN tại các địa phương có quy mô tương đương.
Việc chi vượt dự toán và chậm quyết toán làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách, gây khó khăn trong công tác điều hành tài chính. Biểu đồ so sánh tỷ lệ dự toán và thực hiện chi thường xuyên qua các năm sẽ minh họa rõ sự chênh lệch này. Bảng tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra cũng giúp làm rõ các vi phạm phổ biến và mức độ xử lý.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện quy trình lập dự toán và tăng cường kiểm soát chi ngân sách để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tiết kiệm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý chi NSNN: Tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán và quản lý ngân sách định kỳ hàng năm cho cán bộ tại Sở và các đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực thi công tác quản lý chi thường xuyên. Chủ thể thực hiện: Sở LĐTBXH phối hợp với Sở Tài chính. Thời gian: trong vòng 12 tháng tới.
Hoàn thiện quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách: Xây dựng quy trình lập dự toán sát với thực tế, dựa trên các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tế của đơn vị. Áp dụng công nghệ thông tin để tự động hóa và minh bạch hóa quy trình này. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý ngân sách Sở LĐTBXH. Thời gian: 6 tháng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm, lãng phí trong quản lý chi thường xuyên. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để nâng cao tính răn đe. Chủ thể thực hiện: Thanh tra Sở phối hợp Kho bạc Nhà nước. Thời gian: liên tục hàng năm.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN: Triển khai hệ thống quản lý tài chính điện tử, kết nối trực tiếp với Kho bạc Nhà nước để theo dõi, giám sát và báo cáo chi tiêu ngân sách theo thời gian thực, giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch. Chủ thể thực hiện: Sở LĐTBXH phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông. Thời gian: 12-18 tháng.
Cân đối và tối ưu hóa cơ cấu chi ngân sách: Rà soát, điều chỉnh cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, ưu tiên các khoản chi có hiệu quả cao, giảm chi không cần thiết, đảm bảo ngân sách sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Sở và UBND tỉnh. Thời gian: 1 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công tại các sở, ban ngành địa phương: Nghiên cứu cung cấp các phân tích thực trạng và giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN, áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý tài chính.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý ngân sách: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách, hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực chi thường xuyên.
Giảng viên và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Quản lý công: Tài liệu tham khảo hữu ích về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực trạng quản lý chi NSNN tại địa phương, phục vụ cho học tập và nghiên cứu chuyên sâu.
Các tổ chức kiểm toán, thanh tra và giám sát tài chính công: Luận văn cung cấp thông tin về các điểm yếu trong quản lý chi thường xuyên, giúp thiết kế các chương trình kiểm tra, giám sát hiệu quả hơn.
Câu hỏi thường gặp
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi định kỳ, lặp lại nhằm duy trì hoạt động thường nhật của bộ máy nhà nước, bao gồm chi cho quản lý hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh, trợ cấp xã hội, v.v. Ví dụ, chi lương, chi mua sắm văn phòng phẩm.Tại sao quản lý chi thường xuyên NSNN lại quan trọng?
Quản lý chi thường xuyên giúp đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả, minh bạch, tránh lãng phí và thất thoát, đồng thời duy trì ổn định tài chính và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.Những khó khăn chính trong quản lý chi thường xuyên tại Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn là gì?
Khó khăn gồm chi vượt dự toán, lập dự toán chưa sát thực tế, chậm quyết toán, thiếu phối hợp giữa các đơn vị và năng lực quản lý còn hạn chế. Ví dụ, chi thường xuyên vượt dự toán trung bình 12% mỗi năm.Giải pháp nào hiệu quả để nâng cao quản lý chi thường xuyên NSNN?
Các giải pháp gồm nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình lập dự toán, tăng cường thanh tra kiểm tra, ứng dụng công nghệ thông tin và tối ưu hóa cơ cấu chi ngân sách.Làm thế nào để kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước?
Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ chứng từ trước khi thanh toán, đối chiếu dữ liệu chi với các đơn vị, đảm bảo chi đúng quy định và minh bạch. Việc này giúp giảm thiểu sai sót và gian lận trong chi tiêu.
Kết luận
- Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-6/2023, chỉ ra các hạn chế như chi vượt dự toán, lập dự toán chưa sát thực tế và công tác quyết toán chậm trễ.
- Nghiên cứu áp dụng các lý thuyết quản lý ngân sách hiện đại và phương pháp phân tích số liệu, so sánh để đánh giá hiệu quả quản lý chi thường xuyên.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực gồm nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình lập dự toán, tăng cường thanh tra kiểm tra, ứng dụng công nghệ thông tin và tối ưu hóa cơ cấu chi ngân sách.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại địa phương, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính công.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các lĩnh vực ngân sách khác nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách nhà nước.
Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý tài chính địa phương cần phối hợp triển khai các giải pháp nâng cao năng lực và ứng dụng công nghệ để đảm bảo quản lý chi thường xuyên NSNN hiệu quả, minh bạch và bền vững.