I. Tổng Quan Về Kháng Nghị Phúc Thẩm Hình Sự Bình Định
Công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự đóng vai trò then chốt trong hệ thống tố tụng, đảm bảo tính nghiêm minh và đúng đắn của pháp luật. Viện Kiểm Sát Nhân Dân (VKSND) thực hiện quyền công tố và giám sát hoạt động xét xử, từ đó sử dụng quyền kháng nghị phúc thẩm khi phát hiện sai sót. Tuy nhiên, thực tiễn tại tỉnh Bình Định cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi sự nghiên cứu và cải thiện. Việc nâng cao hiệu quả kháng nghị phúc thẩm không chỉ bảo vệ quyền lợi của công dân mà còn góp phần vào sự phát triển của nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Theo Từ điển Luật học, kháng nghị của VKS là việc VKS không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, gửi văn bản đến Tòa án có thẩm quyền làm ngưng hiệu lực thi hành đối với toàn bộ hoặc một phần bản án đó để xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của kháng nghị phúc thẩm
Kháng nghị phúc thẩm hình sự là quyền năng pháp lý của VKSND, thể hiện quan điểm yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực. Đặc điểm nổi bật là quyền năng này do Nhà nước giao cho VKSND trong tố tụng hình sự, đối tượng là bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực, và góp phần bảo đảm chế độ hai cấp xét xử. Đây là một trong những căn cứ để Tòa án xét xử lại vụ án theo trình tự phúc thẩm. Từ quy định này có thể hiểu, trong quá trình giải quyết VAHS, để xuất hiện giai đoạn XXPT thì bản án hoặc quyết định của TACST phải có kháng cáo, kháng nghị và phạm vi bản án bị kháng cáo, kháng nghị cũng là căn cứ để xác định phạm vi XXPT.
1.2. Vai trò và hiệu lực của kháng nghị phúc thẩm
Kháng nghị phúc thẩm đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ quyền con người. Nó là căn cứ quan trọng làm phát sinh thủ tục phúc thẩm. Hiệu lực của kháng nghị phúc thẩm hình sự là sự phát sinh việc thực hiện thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm và giới hạn việc thực hiện thẩm quyền xem xét và quyết định của Tòa án trong giới hạn XXST. VKSND thực hiện tốt việc áp dụng các quy định của pháp luật TTHS về công tác KNPT hình sự không những góp phần giải quyết VAHS đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật mà còn góp phần không nhỏ bảo vệ công lý, quyền con người, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền, bảo đảm pháp chế XHCN.
II. Thực Trạng Kháng Nghị Phúc Thẩm Hình Sự Tại Bình Định
Thực tiễn công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự tại tỉnh Bình Định còn tồn tại nhiều hạn chế. Chất lượng kiểm sát bản án chưa cao, dẫn đến việc phát hiện vi phạm còn hạn chế. Trình độ nhận thức của một bộ phận cán bộ kiểm sát viên còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng bản kháng nghị phúc thẩm. Tỷ lệ kháng nghị được Tòa án chấp nhận còn thấp, trong khi số lượng án sơ thẩm phải sửa, hủy thông qua kháng cáo lại chiếm tỷ lệ khá lớn. Điều này cho thấy cần có những giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả công tác này. Công tác KNPT hình sự chưa chưa phát huy được hết vai trò, chức năng nhiệm vụ của ngành KSND trong tiến trình giải quyết VAHS theo TTHS do chưa được quan tâm đúng mức.
2.1. Những tồn tại trong công tác kiểm sát và kháng nghị
Công tác kiểm sát bản án, biên bản phiên tòa chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến bỏ sót nhiều vi phạm của cấp sơ thẩm. Chất lượng bản kháng nghị phúc thẩm chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu tính thuyết phục. Số lượng kháng nghị bị Tòa án bác bỏ còn nhiều, gây ảnh hưởng đến uy tín của VKSND. Do đó, nội dung kháng nghị chưa xác định chính xác những vi phạm pháp luật của bản án hoặc quyết định sơ thẩm làm căn cứ để kháng nghị, chỉ đề cập một cách chung chung như: xét thấy án sơ thẩm chưa đánh giá đúng tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội; hoặc hình phạt áp dụng đối với bị cáo là không tương xứng với hành vi phạm tội do bị cáo gây ra, mức án sơ thẩm là chưa thoả đáng, án xử quá nặng hay quá nhẹ mà chưa phân tích rõ căn cứ, cơ sở kháng nghị.
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong kháng nghị phúc thẩm
Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm sát viên còn hạn chế, chưa nắm vững các quy định của pháp luật. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chưa được chú trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan tố tụng còn thiếu chặt chẽ. Bên cạnh đó, cần phải hiểu điều tra không đầy đủ bao gồm cả trường hợp đó điều tra đối với vấn đề cần phải chứng minh nhưng việc điều tra đó có vi phạm pháp luật (thủ tục tố tụng) làm cho tài liệu, chứng cứ thu thập không thể dùng để giải quyết vụ án. Ngoài ra, khi có việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ, HĐXXPT cần xem xét việc thiếu sót đó có thể khắc phục tại phiên tòa hay không. Nếu có thể làm rõ tại phiên tòa thì cũng không hủy án để điều tra lại.
III. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Kháng Nghị Phúc Thẩm
Để nâng cao hiệu quả công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự tại Bình Định, cần có những giải pháp đồng bộ. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm sát viên. Nâng cao chất lượng kiểm sát bản án, đảm bảo phát hiện kịp thời các vi phạm. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tố tụng. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về kháng nghị phúc thẩm. Việc quy định và thực hiện hiệu quả công tác KNPT hình sự có ý nghĩa, vai trò lớn góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và bảo đảm pháp chế XHCN được thực thi.
3.1. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm sát viên
Cần có chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu, cập nhật kiến thức pháp luật mới cho cán bộ kiểm sát viên. Chú trọng đào tạo kỹ năng kiểm sát bản án, kỹ năng viết bản kháng nghị phúc thẩm. Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các kiểm sát viên. VKSND thực hiện tốt việc áp dụng các quy định của pháp luật TTHS về công tác KNPT hình sự không những góp phần giải quyết VAHS đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật mà còn góp phần không nhỏ bảo vệ công lý, quyền con người, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền, bảo đảm pháp chế XHCN.
3.2. Hoàn thiện quy trình kiểm sát và phát hiện vi phạm
Xây dựng quy trình kiểm sát bản án chặt chẽ, khoa học. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện các vi phạm trong quá trình xét xử. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các kiểm sát viên. Do đó, nội dung kháng nghị chưa xác định chính xác những vi phạm pháp luật của bản án hoặc quyết định sơ thẩm làm căn cứ để kháng nghị, chỉ đề cập một cách chung chung như: xét thấy án sơ thẩm chưa đánh giá đúng tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội; hoặc hình phạt áp dụng đối với bị cáo là không tương xứng với hành vi phạm tội do bị cáo gây ra, mức án sơ thẩm là chưa thoả đáng, án xử quá nặng hay quá nhẹ mà chưa phân tích rõ căn cứ, cơ sở kháng nghị.
IV. Ứng Dụng Thực Tiễn và Kinh Nghiệm Kháng Nghị Phúc Thẩm
Việc áp dụng các giải pháp cần gắn liền với thực tiễn tại tỉnh Bình Định. Nghiên cứu, đánh giá các vụ án cụ thể để rút ra kinh nghiệm. Xây dựng các án lệ để áp dụng thống nhất. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Việc quy định và thực hiện quyền KNPT là căn cứ quan trọng làm phát sinh thủ tục phúc thẩm. Ngoài thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị, chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày mở phiên tòa, TACPT phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm XXPT vụ án để họ tham gia phiên tòa phúc thẩm.
4.1. Phân tích các vụ án điển hình về kháng nghị phúc thẩm
Nghiên cứu các vụ án mà VKSND đã kháng nghị phúc thẩm thành công để rút ra bài học kinh nghiệm. Phân tích các vụ án mà kháng nghị không được chấp nhận để tìm ra nguyên nhân. Từ đó, xây dựng các hướng dẫn cụ thể cho công tác kháng nghị. Trên cơ sở nội dung được thông báo đó, các chủ thể tham gia phiên tòa có thể xem xét có cần yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng hay không; có cần yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc cung cấp thêm tài liệu, đồ vật có liên quan hay không.
4.2. Xây dựng án lệ và hướng dẫn áp dụng pháp luật
Tổng kết thực tiễn để xây dựng các án lệ về kháng nghị phúc thẩm. Ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất. Tạo điều kiện cho các kiểm sát viên tiếp cận và áp dụng các án lệ, hướng dẫn này. Để Viện kiểm sát có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình; bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo và người bào chữa có thể thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ tố tụng tại phiên tòa, theo chúng tôi, cần phải thông báo cho những chủ thể này đầy đủ những nội dung tương tự như nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử ở cấp sơ thẩm.
V. Đề Xuất Hoàn Thiện Pháp Luật Về Kháng Nghị Phúc Thẩm
Để nâng cao hiệu quả công tác kháng nghị phúc thẩm, cần tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định còn bất cập. Xây dựng các quy định cụ thể về căn cứ kháng nghị, trình tự thủ tục kháng nghị. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan tố tụng. Để khắc phục các vướng mắc về phạm vi XXPT, Điều 241 BLTTHS cần được sửa đổi, bổ sung như sau: “Nếu có kháng cáo, kháng nghị toàn bộ bản án sơ thẩm, TACPT xét xử lại toàn bộ vụ án. Nếu có kháng cáo, kháng nghị một phần bản án sơ thẩm, TACPT chỉ xét xử lại phần vụ án có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. TACPT có thể xét xử lại vụ án tại các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp ở phần đó có điểm cần xem xét để xét xử theo hướng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo”.
5.1. Sửa đổi bổ sung các quy định về căn cứ kháng nghị
Cần quy định rõ ràng, cụ thể hơn về các căn cứ kháng nghị phúc thẩm. Phân loại các vi phạm theo mức độ nghiêm trọng để có căn cứ kháng nghị phù hợp. Đảm bảo tính minh bạch, khách quan trong việc xác định căn cứ kháng nghị. Thứ hai, để đề cao vị trí, vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia phiên tòa phúc thẩm và để Tòa án thực hiện đúng chức năng xét xử của mình, cần được sửa đổi như sau: “Trước khi xét xử hoặc trong khi xét hỏi tại phiên tòa, Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự cũng có quyền bổ sung tài liệu, đồ vật”.
5.2. Hoàn thiện quy trình thủ tục kháng nghị phúc thẩm
Đơn giản hóa quy trình, thủ tục kháng nghị phúc thẩm để đảm bảo tính kịp thời. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan tố tụng trong quá trình giải quyết kháng nghị. Tăng cường sự phối hợp giữa VKSND và Tòa án trong việc giải quyết kháng nghị. Do đó, nội dung kháng nghị chưa xác định chính xác những vi phạm pháp luật của bản án hoặc quyết định sơ thẩm làm căn cứ để kháng nghị, chỉ đề cập một cách chung chung như: xét thấy án sơ thẩm chưa đánh giá đúng tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội; hoặc hình phạt áp dụng đối với bị cáo là không tương xứng với hành vi phạm tội do bị cáo gây ra, mức án sơ thẩm là chưa thoả đáng, án xử quá nặng hay quá nhẹ mà chưa phân tích rõ căn cứ, cơ sở kháng nghị.
VI. Kết Luận và Triển Vọng Của Kháng Nghị Phúc Thẩm Hình Sự
Công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm công lý và pháp quyền. Việc nâng cao hiệu quả công tác này đòi hỏi sự nỗ lực của toàn ngành kiểm sát và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tố tụng. Với những giải pháp đồng bộ, công tác kháng nghị phúc thẩm sẽ ngày càng phát huy hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Pháp chế XHCN chính phủ thực hiện quyền hành pháp cao nhất. Còn Tòa án nhân dân được giao quyền tư pháp, xét xử. Hiến pháp có vị trí đặc biệt quan trọng và được bảo vệ bằng một cơ chế bảo hiến. Quốc hội có quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
6.1. Tóm tắt các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả
Các giải pháp chính bao gồm: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm sát viên; hoàn thiện quy trình kiểm sát và phát hiện vi phạm; xây dựng án lệ và hướng dẫn áp dụng pháp luật; sửa đổi, bổ sung các quy định về căn cứ kháng nghị; hoàn thiện quy trình, thủ tục kháng nghị phúc thẩm. Thực tế đã chỉ ra, Toà án cấp sơ thẩm có những vi phạm trong việc áp dụng Bộ luật hình sự về định tội danh, áp dụng điều khoản bộ luật, định khung hình phạt…Hay căn cứ kháng nghị do có những vi phạm về thủ tục tố tụng hình sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm; bản án hoặc quyết định sơ thẩm không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án; việc điều tra, xét hỏi tại phiên toà phiến diện hoặc không đầy đủ.
6.2. Triển vọng và hướng phát triển của công tác kháng nghị
Trong tương lai, công tác kháng nghị phúc thẩm sẽ tiếp tục được hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm sát và kháng nghị. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp. Do đó, nội dung kháng nghị chưa xác định chính xác những vi phạm pháp luật của bản án hoặc quyết định sơ thẩm làm căn cứ để kháng nghị, chỉ đề cập một cách chung chung như: xét thấy án sơ thẩm chưa đánh giá đúng tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội; hoặc hình phạt áp dụng đối với bị cáo là không tương xứng với hành vi phạm tội do bị cáo gây ra, mức án sơ thẩm là chưa thoả đáng, án xử quá nặng hay quá nhẹ mà chưa phân tích rõ căn cứ, cơ sở kháng nghị.