Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là nguồn thu chủ yếu và ổn định của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của nhà nước và điều tiết kinh tế vĩ mô. Tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, công tác kiểm soát thuế TNDN được thực hiện bởi Chi cục Thuế huyện, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành dự toán thu ngân sách hàng năm. Giai đoạn 2019-2021, tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tăng từ 520 lên 586 doanh nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế TNDN lại giảm từ 65,2% xuống còn 58,9%, chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút. Tổng thu thuế TNDN cũng giảm từ 4.113 triệu đồng năm 2019 xuống còn 2.221 triệu đồng năm 2021, chiếm tỷ trọng giảm từ 30% xuống 17% trong tổng thu ngoài quốc doanh.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế tại Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa trong giai đoạn 2019-2021, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa, sử dụng số liệu thu thập từ các báo cáo quản lý thuế và phần mềm quản lý thuế tập trung TMS.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế TNDN, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, trong đó:

  • Lý thuyết kiểm soát thuế: Kiểm soát thuế là quá trình so sánh kết quả thực tế với tiêu chuẩn nhằm phát hiện sai lệch, từ đó điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả quản lý thuế. Kiểm soát thuế TNDN bao gồm các khâu: tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kiểm soát kê khai, thanh tra kiểm tra, quản lý nợ và xử lý vi phạm.

  • Mô hình quản lý rủi ro thuế: Đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp để áp dụng các biện pháp kiểm soát phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm soát và khuyến khích tuân thủ tự nguyện.

  • Khái niệm chính:

    • Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
    • Kiểm soát thuế: Chức năng quản lý nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế vào ngân sách.
    • Tuân thủ pháp luật thuế: Mức độ chấp hành các quy định về kê khai, nộp thuế của người nộp thuế.
    • Quản lý nợ thuế: Các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
    • Xử lý vi phạm hành chính thuế: Áp dụng các chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2019-2021, các văn bản pháp luật liên quan như Luật Thuế TNDN, Luật Quản lý Thuế, Nghị định, Thông tư hướng dẫn; tài liệu học thuật và các báo cáo chuyên ngành.

  • Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh và đối chiếu số liệu thu thập được. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế qua các chỉ tiêu như số lượng doanh nghiệp, tỷ lệ nộp thuế, số thu thuế TNDN, tình hình nợ thuế và xử lý vi phạm.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ doanh nghiệp thuộc quản lý của Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa trong giai đoạn nghiên cứu được xem xét, đảm bảo tính đại diện và toàn diện.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2021, phù hợp với dữ liệu thu thập và bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến động do đại dịch Covid-19.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp nhưng giảm tỷ lệ nộp thuế TNDN: Tổng số doanh nghiệp tăng từ 520 năm 2019 lên 586 năm 2021 (tăng 12,7%), tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế TNDN giảm từ 65,2% xuống còn 58,9%. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, giảm lợi nhuận và không phát sinh thuế TNDN.

  2. Giảm sút tổng thu thuế TNDN: Tổng thu thuế TNDN giảm từ 4.113 triệu đồng năm 2019 xuống còn 2.221 triệu đồng năm 2021, tương ứng giảm 46%. Tỷ trọng thuế TNDN trên tổng thu ngoài quốc doanh cũng giảm từ 30% xuống 17%. Điều này phản ánh tác động tiêu cực của dịch bệnh và chính sách giảm thuế hỗ trợ doanh nghiệp.

  3. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch thu thuế TNDN giảm: Tỷ lệ thuế TNDN thực hiện so với kế hoạch giao giảm từ 136% năm 2019 xuống còn 86% năm 2021, cho thấy khó khăn trong việc hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách do các yếu tố khách quan.

  4. Công tác kiểm soát thuế được cải thiện nhưng còn tồn tại hạn chế: Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa đã triển khai nhiều biện pháp kiểm soát như tuyên truyền, kiểm tra hồ sơ khai thuế, thanh tra thuế, quản lý nợ và xử lý vi phạm. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng kê khai sai, trốn thuế, nợ thuế kéo dài và một số doanh nghiệp chưa tuân thủ đầy đủ quy định.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trong kiểm soát thuế TNDN là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, dẫn đến giảm thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh. Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận doanh nghiệp còn hạn chế, cùng với những bất cập trong hệ thống pháp luật thuế và quy trình kiểm soát thuế.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành, kết quả tương đồng với xu hướng chung của các địa phương chịu ảnh hưởng dịch bệnh, đồng thời phản ánh nhu cầu nâng cao năng lực công chức thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế. Việc áp dụng phần mềm quản lý thuế tập trung TMS đã giúp cải thiện hiệu quả kiểm soát, giảm thiểu sai sót và tăng cường giám sát.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số doanh nghiệp, biểu đồ tỷ lệ nộp thuế TNDN, bảng so sánh số thu thuế qua các năm và biểu đồ phân tích tỷ lệ thực hiện kế hoạch thuế. Các bảng số liệu chi tiết giúp minh chứng cho các phát hiện và hỗ trợ phân tích sâu hơn về hiệu quả công tác kiểm soát thuế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thuế: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát thuế TNDN định kỳ, cập nhật kịp thời các chính sách pháp luật mới. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng xử lý tình huống, thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Chi cục Thuế huyện chủ trì.

  2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đẩy mạnh tổ chức các buổi tập huấn, hội nghị đối thoại, cung cấp kênh thông tin đa dạng (website, hotline, email) để giải đáp vướng mắc, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ của doanh nghiệp. Thực hiện liên tục hàng năm, phối hợp với các tổ chức doanh nghiệp địa phương.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thuế: Mở rộng sử dụng phần mềm quản lý thuế tập trung TMS, triển khai hệ thống phân tích dữ liệu lớn để phát hiện rủi ro, gian lận thuế. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật và đào tạo nhân lực công nghệ thông tin trong 18 tháng, phối hợp với Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh.

  4. Tăng cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu hồi: Xây dựng kế hoạch phân loại nợ thuế, đôn đốc thu hồi kịp thời, áp dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm minh đối với các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Thực hiện hàng quý, do Đội kiểm tra thuế chủ trì phối hợp với các đội liên quan.

  5. Hoàn thiện chính sách pháp luật và quy trình kiểm soát thuế: Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định chưa phù hợp, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và hiệu lực pháp lý. Thời gian thực hiện trong 24 tháng, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chức năng địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức thuế: Nâng cao hiểu biết về kiểm soát thuế TNDN, áp dụng các phương pháp kiểm soát hiệu quả, cải thiện kỹ năng nghiệp vụ và quản lý rủi ro.

  2. Doanh nghiệp và người nộp thuế: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật thuế TNDN, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ, giảm thiểu rủi ro vi phạm và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

  3. Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế và phát triển kinh tế địa phương.

  4. Giảng viên và sinh viên ngành Kế toán, Quản lý thuế: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về quản lý thuế, kiểm soát thuế và chính sách thuế doanh nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát thuế TNDN là gì?
    Kiểm soát thuế TNDN là quá trình rà soát, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ khai thuế, theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế vào ngân sách nhà nước.

  2. Tại sao tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế TNDN giảm trong giai đoạn 2019-2021?
    Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp không phát sinh thuế TNDN hoặc gặp khó khăn trong việc nộp thuế đúng hạn.

  3. Các biện pháp kiểm soát thuế TNDN được áp dụng tại Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa?
    Bao gồm tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kiểm soát kê khai, thanh tra kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế và xử lý vi phạm hành chính về thuế.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế TNDN?
    Cần nâng cao năng lực cán bộ thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, quản lý nợ thuế chặt chẽ và hoàn thiện chính sách pháp luật thuế.

  5. Ảnh hưởng của chính sách giảm thuế năm 2020 đến thuế TNDN như thế nào?
    Chính sách giảm 30% số tiền thuế TNDN phát sinh năm 2020 theo Nghị định 114/2020/NĐ-CP đã góp phần làm giảm số thu thuế TNDN, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn do dịch bệnh.

Kết luận

  • Kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và tạo môi trường kinh doanh công bằng.
  • Giai đoạn 2019-2021, số lượng doanh nghiệp tăng nhưng tỷ lệ nộp thuế và tổng thu thuế TNDN giảm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
  • Công tác kiểm soát thuế đã được triển khai đồng bộ qua các khâu tuyên truyền, kiểm tra, quản lý nợ và xử lý vi phạm, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế cần khắc phục.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền và hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, cán bộ thuế và doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo công tác kiểm soát thuế TNDN ngày càng hiệu lực, hiệu quả hơn.