Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được xem là “kẻ giết người thầm lặng” do tính chất mạn tính và các biến chứng nguy hiểm đi kèm. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), tỷ lệ mắc ĐTĐ toàn cầu năm 2019 là 9,3%, tương đương 463 triệu người, dự kiến tăng lên 10,9% vào năm 2045. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nhóm tuổi 20-79 là 5,7%, trong đó hơn 53% chưa được chẩn đoán. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, số lượt khám người bệnh ĐTĐ típ 2 tăng dần qua các năm, với hơn 35.000 lượt khám năm 2020. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả quản lý điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ típ 2 tại phòng khám Nội tiết của bệnh viện trong năm 2020, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

Nghiên cứu được thực hiện theo mô hình cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính, thu thập dữ liệu từ 434 hồ sơ bệnh án người bệnh ĐTĐ típ 2 và phỏng vấn sâu 10 đối tượng liên quan. Mục tiêu cụ thể là mô tả kết quả quản lý điều trị ngoại trú và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tại phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang trong năm 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện chất lượng điều trị, nâng cao tuân thủ điều trị và giảm thiểu biến chứng cho người bệnh ĐTĐ típ 2, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bệnh tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết hệ thống y tế của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Việt Nam, kết hợp với quy trình quản lý người bệnh ĐTĐ theo Quyết định số 3798/QĐ-BYT và mục tiêu điều trị theo Quyết định số 5481/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết quản lý điều trị bệnh mạn tính: Nhấn mạnh vai trò của quản lý toàn diện, bao gồm đánh giá ban đầu, lập kế hoạch điều trị, theo dõi giám sát, tư vấn giáo dục sức khỏe và tái khám định kỳ.
  • Mô hình tuân thủ điều trị: Bao gồm các yếu tố ảnh hưởng từ nhân lực y tế, cơ sở vật chất, tài chính, hệ thống thông tin y tế, quản trị điều hành và yếu tố người bệnh như nhận thức, niềm tin, thói quen và sự tuân thủ.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: quản lý điều trị ngoại trú, tuân thủ điều trị, biến chứng ĐTĐ, chỉ số HbA1C, chỉ số đường huyết lúc đói, và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, tiến hành từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2021, thu thập số liệu chính trong tháng 6 và 7 năm 2021 tại phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: 434 hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh và đơn thuốc của người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú năm 2020, được chọn ngẫu nhiên hệ thống từ tổng số 2760 người bệnh.
  • Nguồn dữ liệu định tính: Phỏng vấn sâu 10 đối tượng gồm lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo phòng khám Nội tiết, 4 cán bộ y tế trực tiếp cung cấp dịch vụ và 4 người bệnh ĐTĐ típ 2 (cả nhóm thường xuyên và không thường xuyên tái khám).
  • Phương pháp phân tích: Số liệu định lượng được tổng hợp, phân tích tỷ lệ phần trăm và so sánh với tiêu chuẩn quản lý điều trị ĐTĐ. Dữ liệu định tính được mã hóa theo chủ đề, phân tích nội dung để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng.
  • Cỡ mẫu: Tối thiểu 385 hồ sơ, thực tế thu thập 434 hồ sơ để đảm bảo độ tin cậy và bù trừ cho các trường hợp thiếu dữ liệu.
  • Tiêu chuẩn đánh giá: Mục tiêu điều trị dựa trên chỉ số HbA1C < 7%, đường huyết lúc đói < 7,2 mmol/l, huyết áp < 140/90 mmHg (hoặc < 130/80 mmHg với biến chứng thận), và các chỉ số lipid máu theo hướng dẫn Bộ Y tế.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm người bệnh: Độ tuổi trung bình 66,53 ± 11,32, trong đó 74,6% người bệnh trên 60 tuổi. Tỷ lệ nữ chiếm 59,9%. Hầu hết (99,5%) có bảo hiểm y tế.
  2. Tình trạng bệnh và biến chứng: 91,5% người bệnh mắc ĐTĐ trên 1 năm, 8,5% mới phát hiện trong năm 2020. 94,9% có bệnh mạn tính hoặc biến chứng đi kèm, phổ biến nhất là tăng huyết áp (90,1%), bệnh tim thiếu máu cục bộ (67,5%), biến chứng mắt (23,7%) và biến chứng thận (17,7%).
  3. Kết quả quản lý điều trị: 100% người bệnh được lập hồ sơ bệnh án, 57,8% tái khám đầy đủ 12 tháng trong năm. Tỷ lệ điều trị đa trị liệu là 70,5%, trong đó 54,6% điều trị bằng insulin. 55,3% đạt mục tiêu đường huyết lúc đói < 7 mmol/l, 47,2% đạt mục tiêu HbA1C < 7%. Tỷ lệ nhiễm trùng tiểu là 34,5%, protein niệu 17,9%.
  4. Yếu tố ảnh hưởng: Thuận lợi gồm cơ sở vật chất đầy đủ, nhân lực chuyên môn cao, bảo hiểm y tế, phần mềm quản lý, tư vấn điều trị và niềm tin người bệnh. Khó khăn gồm cơ sở vật chất chật hẹp, thiếu thuốc thế hệ mới, thiếu nhân lực vào cao điểm, tư vấn hạn chế do lượng bệnh nhân đông, giá thuốc cao, chưa triển khai hồ sơ bệnh án điện tử ngoại trú, thói quen người bệnh chưa tốt và ảnh hưởng dịch Covid-19.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh đạt mục tiêu điều trị về đường huyết và HbA1C còn thấp so với mục tiêu đề ra, tương tự các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Việc đa số người bệnh có biến chứng và bệnh mạn tính đi kèm phản ánh sự phức tạp trong quản lý điều trị ĐTĐ típ 2. Tỷ lệ tái khám đúng hẹn cao (87,8%) là điểm tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

Các yếu tố thuận lợi như nhân lực có trình độ, trang thiết bị đầy đủ và phần mềm quản lý giúp cải thiện chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, khó khăn về cơ sở vật chất, thiếu thuốc mới và áp lực bệnh nhân đông ảnh hưởng đến hiệu quả tư vấn và điều trị cá thể hóa. So sánh với các nghiên cứu tại các bệnh viện khác cho thấy tình trạng thiếu nhân lực và cơ sở vật chất là vấn đề phổ biến, cần được giải quyết để nâng cao chất lượng quản lý điều trị.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ người bệnh đạt mục tiêu điều trị theo từng chỉ số (HbA1C, đường huyết, huyết áp), bảng phân bố biến chứng và biểu đồ so sánh tỷ lệ tái khám đúng hẹn. Các phân tích định tính làm rõ nguyên nhân thuận lợi và khó khăn, giúp đề xuất giải pháp phù hợp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Bổ sung nhân lực chuyên môn: Tăng cường bác sĩ luân phiên phụ trách phòng tư vấn, đồng thời đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ y tế nhằm đảm bảo chất lượng tư vấn và điều trị. Thời gian thực hiện: trong 12 tháng, chủ thể: Ban lãnh đạo bệnh viện.
  2. Mở rộng giờ khám dịch vụ: Tổ chức khám ngoài giờ hành chính, đặc biệt buổi sáng sớm để giảm tải lượng bệnh nhân và tăng sự thuận tiện cho người bệnh. Thời gian thực hiện: 6 tháng, chủ thể: Phòng khám Nội tiết.
  3. Đa dạng hóa thuốc điều trị: Cân nhắc đưa thuốc thế hệ mới vào phác đồ điều trị, đặc biệt cho các trường hợp cần cá thể hóa, với số lượng hợp lý để đảm bảo chi phí và hiệu quả. Thời gian thực hiện: 12 tháng, chủ thể: Ban quản lý dược bệnh viện.
  4. Tăng cường tư vấn và giáo dục sức khỏe: Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phát giấy mời sinh hoạt người bệnh ĐTĐ theo lịch, hướng dẫn tái khám đúng hẹn và tuân thủ xét nghiệm định kỳ theo Quyết định 5481/QĐ-BYT. Thời gian thực hiện: liên tục, chủ thể: Bác sĩ, điều dưỡng phòng khám.
  5. Ứng dụng công nghệ thông tin: Triển khai hồ sơ bệnh án điện tử ngoại trú để quản lý thông tin người bệnh hiệu quả, giảm thời gian chờ đợi và nâng cao chất lượng dịch vụ. Thời gian thực hiện: 18 tháng, chủ thể: Ban lãnh đạo bệnh viện và phòng công nghệ thông tin.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý y tế tại các bệnh viện tuyến tỉnh: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý điều trị ĐTĐ, giúp hoạch định chính sách và phân bổ nguồn lực hợp lý.
  2. Bác sĩ và nhân viên y tế chuyên khoa Nội tiết: Tham khảo các kết quả điều trị, yếu tố ảnh hưởng và phương pháp tư vấn, từ đó cải thiện chất lượng chăm sóc và tuân thủ điều trị của người bệnh.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Y tế công cộng, Quản lý y tế: Tài liệu tham khảo quý giá về thiết kế nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong quản lý bệnh mạn tính.
  4. Cơ quan hoạch định chính sách y tế và bảo hiểm y tế: Cung cấp bằng chứng khoa học về vai trò của bảo hiểm y tế, cơ sở vật chất và nhân lực trong quản lý điều trị ĐTĐ, hỗ trợ xây dựng chính sách phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ người bệnh đạt mục tiêu HbA1C còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do nhiều người bệnh có biến chứng kèm theo, chưa tuân thủ đầy đủ chế độ điều trị, cũng như hạn chế về tư vấn và thuốc điều trị cá thể hóa. Ví dụ, chỉ 47,2% người bệnh đạt mục tiêu HbA1C < 7%.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng tích cực nhất đến kết quả điều trị?
    Nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và thái độ phục vụ nhiệt tình là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả điều trị và tuân thủ của người bệnh.

  3. Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ tái khám đúng hẹn?
    Tăng cường tư vấn, phát giấy mời tái khám và nhắc nhở qua điện thoại hoặc tin nhắn giúp người bệnh nhận thức được tầm quan trọng của tái khám định kỳ. Tỷ lệ tái khám đúng hẹn trong nghiên cứu đạt 87,8%.

  4. Vai trò của bảo hiểm y tế trong quản lý điều trị ĐTĐ?
    Bảo hiểm y tế giúp người bệnh tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và thuốc điều trị với chi phí hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ điều trị lâu dài. Hầu hết người bệnh trong nghiên cứu (99,5%) có bảo hiểm y tế.

  5. Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến quản lý điều trị ĐTĐ như thế nào?
    Dịch bệnh gây gián đoạn trong việc tái khám và điều trị do hạn chế đi lại và lo ngại lây nhiễm, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả quản lý điều trị người bệnh ĐTĐ típ 2.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả chi tiết kết quả quản lý điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ típ 2 tại phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2020 với 434 hồ sơ bệnh án.
  • Tỷ lệ người bệnh đạt mục tiêu điều trị về đường huyết và HbA1C còn thấp, trong khi tỷ lệ biến chứng và bệnh mạn tính đi kèm cao.
  • Các yếu tố ảnh hưởng tích cực gồm nhân lực chuyên môn, cơ sở vật chất, bảo hiểm y tế và phần mềm quản lý; khó khăn gồm thiếu thuốc mới, nhân lực, tư vấn hạn chế và ảnh hưởng dịch Covid-19.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều trị, bao gồm bổ sung nhân lực, mở rộng giờ khám, đa dạng thuốc, tăng cường tư vấn và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, cán bộ y tế và chính sách y tế trong việc cải thiện công tác quản lý điều trị ĐTĐ típ 2 tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị y tế cần triển khai các khuyến nghị nghiên cứu trong vòng 12-18 tháng tới để nâng cao hiệu quả quản lý điều trị, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để đánh giá tác động lâu dài.