I. Tổng Quan Pháp Luật Công Khai Minh Bạch Tập Đoàn Kinh Tế 55
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, công khai minh bạch thông tin trở thành yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững của các tập đoàn kinh tế Việt Nam. Các tổ chức quốc tế, chính phủ và người dân đều quan tâm đến vấn đề này. Công khai minh bạch đóng vai trò quan trọng trong quản trị hiện đại, tạo sự đồng thuận xã hội và củng cố lòng tin của nhà đầu tư. Đặc biệt, việc này là giải pháp hữu hiệu để phòng chống tham nhũng. Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công khai minh bạch thông tin trong các tập đoàn kinh tế. Pháp luật về vấn đề này đã có những tác động tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Do đó, việc hoàn thiện pháp luật là vô cùng cần thiết để các tập đoàn kinh tế phát triển hiệu quả, bền vững.
1.1. Khái niệm pháp luật về công khai minh bạch thông tin
Về mặt khoa học vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm TĐKT vẫn không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn là nội dung gây nhiều tranh luận trên phạm vi quốc tế, cũng như giữa các nhà khoa học chuyên ngành. Dưới sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường, của tiến bộ khoa học kỹ thuật, của nhu cầu tập trung vốn, giảm chi phí kinh doanh, phân tán rủi ro làm xu hướng hình thành các TĐKT ngày càng trở lên mạnh mẽ. Nhiều công ty, doanh nghiệp với năng lực sản xuất, năng suất lao động khác nhau làm cho tốc độ và quy mô phát triển không giống nhau dẫn đến hiện tượng hoặc là thôn tính, chèn ép hoặc là liên minh, liên kết với nhau để “phân chia” thị trường và khai thác những tiềm năng ri ng của từng công ty doanh nghiệp trong một “vỏ bọc” vững chắc hơn bởi một liên minh rộng hơn”.
1.2. Vai trò của công khai minh bạch trong tập đoàn kinh tế
Hiện nay, về mặt khoa học vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm TĐKT vẫn không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn là nội dung gây nhiều tranh luận trên phạm vi quốc tế, cũng như giữa các nhà khoa học chuyên ngành. Những công ty, doanh nghiệp thống nhất liên kết với nhau phối hợp chiến lược, góp vốn, cung ứng sản phẩm, phân chia chiếm lĩnh thị trường; có một công ty đóng vai trò trung tâm chi phối, hỗ trợ các công ty trong cùng tập đoàn trong quá trình cạnh tranh, phát triển và bảo vệ các công ty con, công ty thành viên chống lại sự chèn ép, thôn tính… được gọi chung là tập đoàn.
II. Thách Thức Pháp Lý Công Khai Thông Tin Doanh Nghiệp Nhà Nước 59
Các quy định hiện hành về công khai minh bạch thông tin doanh nghiệp nhà nước còn nhiều bất cập. Việc thực thi pháp luật chưa đạt hiệu quả mong muốn, vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Cần đánh giá sâu sắc thực trạng pháp luật và việc thực thi để xác định rõ những vấn đề đặt ra. Đặc biệt, cần xem xét mối quan hệ giữa công khai minh bạch thông tin với phòng chống tham nhũng và phát triển bền vững. Liệu pháp luật hiện hành đã đủ mạnh để ngăn chặn các hành vi vi phạm và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan? Những lỗ hổng nào cần được vá để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các tập đoàn kinh tế Việt Nam?
2.1. Thực trạng pháp luật về công khai minh bạch thông tin
Các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch về thông tin trong tập đoàn kinh tế trong những năm qua đã phát huy tác dụng, góp phần tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Tuy nhi n, quy định của pháp luật và việc t chức thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế cũng đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập.
2.2. Hạn chế trong thực thi pháp luật về công khai thông tin
Để công khai, minh bạch, nhất là công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế thực sự trở thành công cụ hữu hiệu bảo đảm để doanh nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả cần có sự nghiên cứu toàn diện, nhiều chiều. Từ những phân tích nói tr n, để góp phần hoàn thiện pháp luật và tạo cơ sở pháp lý cho vấn đề công khai, minh bạch thông tin trong TĐKT, trong vấn đề quản lý giám sát và phòng chống tham nhũng trong TĐKT, việc triển khai Đề tài khóa luận “Hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế” là hết sức cần thiết.
III. Cách Hoàn Thiện Pháp Luật Minh Bạch Hoạt Động Tập Đoàn 58
Để hoàn thiện pháp luật về công khai minh bạch thông tin, cần xác định rõ các quan điểm và mục tiêu cụ thể. Việc này phải hướng đến phát triển đồng bộ, sáng tạo và bền vững trong nền kinh tế. Đồng thời, cần đặt trong yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền. Hoàn thiện pháp luật cũng cần đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ tốt nhất. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, tập đoàn kinh tế và các bên liên quan.
3.1. Mục tiêu hoàn thiện pháp luật về minh bạch thông tin
Mục đích nghi n cứu của đề tài là cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Quan điểm chỉ đạo hoàn thiện pháp luật về công khai
- Đưa ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam, bao gồm: các quan điểm hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam nhằm mục đích phát triển đồng bộ, sáng tạo và bền vững trong nền kinh tế Việt Nam, hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam phải đặt trong yêu cầu t ng thể xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; giải pháp hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế; và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các quy định pháp luật của hoạt động công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam.
IV. Giải Pháp Pháp Lý Nâng Cao Minh Bạch Thông Tin Tài Chính 57
Cần có các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về công khai minh bạch thông tin. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả thi hành các quy định pháp luật hiện hành. Các giải pháp cần tập trung vào nâng cao nhận thức, cải thiện tổ chức và điều kiện bảo đảm thực hiện. Các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chính quyền địa phương cần có vai trò tích cực trong việc này. Đồng thời, các tập đoàn kinh tế cũng cần chủ động thực hiện các giải pháp để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
4.1. Nâng cao hiệu quả thi hành quy định pháp luật
Đưa ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam, bao gồm: các quan điểm hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam nhằm mục đích phát triển đồng bộ, sáng tạo và bền vững trong nền kinh tế Việt Nam, hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam phải đặt trong yêu cầu t ng thể xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; giải pháp hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế; và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các quy định pháp luật của hoạt động công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế tại Việt Nam.
4.2. Vai trò của các bên liên quan trong minh bạch hóa
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khuôn kh pháp luật hiện hành về công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế (quy định luật doanh nghiệp 2005, được sửa đ i b sung năm 2014; Luật doanh nghiệp 2020; Nghị định số 101/2009/NĐ - CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, t chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước; Nghị định số 69/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ quy định về tập đoàn kinh tế nhà nước và t ng công ty nhà nước;.) và khai thác dữ liệu li n quan đến thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến nay.
V. Nghiên Cứu Điển Hình Kinh Nghiệm Quốc Tế về Minh Bạch 58
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về công khai minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế là rất quan trọng. Các mô hình và thông lệ tốt nhất từ các quốc gia khác có thể cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam. Cần tìm hiểu cách các nước khác xây dựng và thực thi pháp luật về minh bạch thông tin, cũng như cách họ kiểm soát và xử lý các vi phạm. Việc so sánh với thông lệ quốc tế sẽ giúp Việt Nam xác định những điểm mạnh, điểm yếu và có những điều chỉnh phù hợp để hoàn thiện pháp luật.
5.1. Tổng quan về pháp luật minh bạch thông tin quốc tế
Hiện nay, về mặt khoa học vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm TĐKT vẫn không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn là nội dung gây nhiều tranh luận trên phạm vi quốc tế, cũng như giữa các nhà khoa học chuyên ngành. Trong tiếng nh TĐKT có t n gọi chung là “Group” hay “Corporate group” hoặc “ lliance” được t chức tr n cơ sở kết hợp tính đặc thù của t chức kinh tế với cơ chế thị trường, là chỉ một nhóm công ty có tư cách pháp nhân ri ng biệt nhưng lại có mối quan hệ về phương diện quản lý.
5.2. Bài học kinh nghiệm và áp dụng cho Việt Nam
Ở Nhật Bản, TĐKT (Keretsu) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ c phần của nhau và thiết lập được mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Mô hình này thường là các công ty hợp thành nhóm doanh nghiệp lấy một ngân hàng làm hạt nhân trung tâm liên kết thông qua quan hệ tín dụng cũng như quan hệ sở hữu hay chi phối vốn c phần.Tại đây, ngân hàng là trung tâm liên kết. Ngược lại, ở Hàn Quốc trung tâm liên kết là các công ty gia đình trong mô hình Chaebol. Các công ty gia đình có mối quan hệ “thân hữu” với Chính phủ và nhận được nhiều ưu đãi từ phía nhà nước.
VI. Tương Lai Pháp Luật Minh Bạch và Phát Triển Bền Vững 59
Việc hoàn thiện pháp luật về công khai minh bạch thông tin cần hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của các tập đoàn kinh tế Việt Nam. Điều này đòi hỏi sự tích hợp các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG) vào hoạt động của doanh nghiệp. Pháp luật cần tạo ra một khung khổ pháp lý rõ ràng và minh bạch để khuyến khích các tập đoàn kinh tế thực hiện trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức kinh doanh. Chỉ khi đó, công khai minh bạch thông tin mới thực sự góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
6.1. Công khai minh bạch thông tin và phát triển bền vững
Những năm gần đây, công khai minh bạch là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm đặc biệt của các t chức quốc tế, chính phủ, TĐKT, người dân tại nhiều quốc gia trên thế giới. Bởi công khai, minh bạch đóng vai trò như những thành tố cơ bản, thiết yếu của mô hình quản trị hiện đại đảm bảo cho dân chủ, là yếu tố cần thiết tạo sự đồng thuận trong xã hội, tạo lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước, của các nhà đầu tư trong hoạt động kinh tế, từ đó tạo ra sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội.
6.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và minh bạch thông tin
Nghị quyết Đại hội Đảng các nhiệm kỳ gần đây đã n u bật tầm quan trọng và yêu cầu đẩy mạnh việc thực hiện công khai minh bạch, trước hết là công khai, minh bạch thông tin trong tập đoàn kinh tế. Các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch về thông tin trong tập đoàn kinh tế trong những năm qua đã phát huy tác dụng, góp phần tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường.