Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Các Tổ Chức Khoa Học Công Nghệ Trực Thuộc Tổ Chức Khoa Học và Công Nghệ Hạng Đặc Biệt: Nghiên Cứu Trường Hợp Viện Năng Lượng Nguyên Tử Việt Nam

Trường đại học

Học viện Khoa học Xã hội

Người đăng

Ẩn danh

2019

72
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Cơ Chế Quản Lý Tổ Chức KH CN Hạng Đặc Biệt

Cơ chế quản lý tổ chức KH&CN là hệ thống các nguyên tắc, quy định điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo KH&CN. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết các thành phần của hệ thống quản lý, hướng tới mục tiêu chung. Ví dụ, Nghị định 54 quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KH&CN, thúc đẩy sự phát triển theo hướng tự chủ. Hiện nay, cơ chế này được thể hiện qua hệ thống văn bản pháp luật, bao gồm Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật, điều chỉnh các hoạt động KH&CN. Đây là trọng tâm của cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý KH&CN ở Việt Nam. Quản lý nhà nước về KH&CN bao gồm quy hoạch, sắp xếp cơ quan sự nghiệp khoa học, hoạch định chính sách, chiến lược, đổi mới thể chế, kế hoạch thực hiện chương trình, đề tài, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao kỹ thuật và đổi mới công nghệ.

1.1. Định Nghĩa và Vai Trò của Cơ Chế Quản Lý KH CN

Cơ chế quản lý KH&CN là tập hợp các nguyên tắc, chế độ quy định quan hệ qua lại giữa các chủ thể tham gia trong quá trình lao động sáng tạo KH&CN. Nó có vai trò gắn kết các thành phần trong hệ thống quản lý, đưa chúng vào hoạt động đạt mục tiêu chung của hệ thống quản lý KH&CN. Nó có vai trò gắn kết các thành phần trong hệ thống quản lý KH&CN, ví dụ như hiện nay thực hiện theo Nghị định 54 là thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN, đáp ứng nhu cầu phát triển của chính bản thân các tổ chức KH&CN theo xu hướng chuyển đổi theo cơ chế tự chủ.

1.2. Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Điều Chỉnh Hoạt Động KH CN

Cho tới nay, cơ chế quản lý KH&CN được thể hiện qua hệ thống văn bản pháp luật điều tiết các quan hệ trong hoạt động KH&CN, hiện có tới khoảng một trăm văn bản các loại khác nhau, trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quản lý KH&CN bao gồm từ Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật. Đây là đối tượng trọng tâm trong công tác cải cách hành chính liên quan đến quản lý KH&CN ở nước ta.

II. Thách Thức Quản Lý Viện Năng Lượng Nguyên Tử Việt Nam

Mặc dù các tổ chức KH&CN đã được tự chủ, quyền tự chủ vẫn còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng của đội ngũ trí thức và cơ sở vật chất. Vấn đề tự chủ của các tổ chức KH&CN trực thuộc một số tổ chức chưa được xác định rõ. Quan hệ quản lý giữa tổ chức chủ quản và các tổ chức KH&CN trực thuộc còn nhiều lúng túng, kìm hãm sự phát triển. Luận văn này nghiên cứu những khó khăn, vướng mắc trong cơ chế quản lý, tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức KH&CN trực thuộc tổ chức KH&CN hạng đặc biệt.

2.1. Hạn Chế Quyền Tự Chủ và Tiềm Năng Chưa Được Khai Thác

Mặc dù các tổ chức KH&CN đã được tự chủ, nhưng quyền tự chủ còn bị hạn chế chưa phát huy được tiềm năng to lớn của đội ngũ chi thức hiện có và cơ sở vật chất đã được đầu tư. Đặc biệt, vấn đề tự chủ của các tổ chức KH&CN trực thuộc một số tổ chức KH&CN chưa xác định rõ.

2.2. Bất Cập Trong Quan Hệ Quản Lý Giữa Tổ Chức Chủ Quản và Trực Thuộc

Quan hệ quản lý của tổ chức KH&CN chủ quản với các tổ chức KHCN trực thuộc còn nhiều lúng túng. Những quan hệ này đã làm kìm hãm sự phát triển của các tổ chức KHCN và sự lớn mạnh của nền KHCN nước nhà Luận văn đặt vấn đề nghiên cứu những khó khăn vướng mắc trong cơ chế quản lý các tổ chức KHCN, tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm “Hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức KHCN trực thuộc tổ chức KHCN đặc biệt

III. Giải Pháp Đổi Mới Cơ Chế Quản Lý KH CN Hạng Đặc Biệt

Để nâng cao hiệu quả hoạt động và hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức KH&CN, đặc biệt là các tổ chức trực thuộc tổ chức KH&CN hạng đặc biệt, cần chuyển đổi sang mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm thành công. Cần có một hướng giải pháp đột phá về cơ chế cho tổ chức KH&CN, gắn hoạt động KH&CN với doanh nghiệp. Mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức trực thuộc tổ chức KH&CN hạng đặc biệt.

3.1. Chuyển Đổi Sang Mô Hình Tự Chủ Tự Chịu Trách Nhiệm

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức KH&CN đặc biệt là các tổ chức KHCN trực thuộc tổ chức KHCN hạng đặc biệt, cần chuyển đổi sang mô hình tự chủ tự chịu trách nhiệm thành công, cần có một hướng giải phát có tính đột phá về cơ chế cho tổ chức KH&CN, cần có một cơ chế gắn hoạt động KH&CN với doanh nghiệp.

3.2. Đề Xuất Giải Pháp Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý

Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức trực thuộc tổ chức Khoa học công nghệ hạng đặc biệt. Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện các mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ sau: Đánh giá thực trạng của cơ chế quản lý trong các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc.

IV. Ứng Dụng Phát Triển Năng Lượng Nguyên Tử Việt Nam

Luận văn này góp phần thay đổi nhận thức về cơ chế quản lý các đơn vị trực thuộc Viện NLNTVN trong giai đoạn hiện nay, khẳng định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sẽ mang lại hiệu quả thiết thực trong quản lý. Nghiên cứu này tập trung vào các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực NLNT thuộc Viện NLNTVN. Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu tài liệu, quy chế quản lý, phân tích, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm.

4.1. Thay Đổi Nhận Thức về Cơ Chế Quản Lý tại Viện NLNTVN

Luận văn sẽ góp phần thay đổi nhận thức về cơ chế quản lý các đơn vị trực thuộc Viện NLNTVN trong giai đoạn hiện nay, khẳng định cơ chế tư chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, sẽ mang đến hiệu quả thiết thực trong việc quản lý hiện nay.

4.2. Phạm Vi Nghiên Cứu Các Đơn Vị Hoạt Động trong Lĩnh Vực NLNT

Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý các tổ chức tổ chức khoa học và công nghệ thuộc tổ chức khoa học công nghệ hạng đặc biệt Phạm vi nghiên cứu: Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực NLNT thuộc Viện NLNTVN

V. Chính Sách KH CN Đầu Tư và Phát Triển Nguồn Nhân Lực

Các chính sách quản lý KH&CN trọng tâm hiện nay bao gồm: (1) Chính sách đầu tư cho KH&CN, điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển. (2) Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN, quyết định chất lượng và tiến độ thực hiện nhiệm vụ, nâng cao sức cạnh tranh. (3) Chính sách đổi mới công nghệ sản xuất, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh. (4) Chính sách xã hội hóa KH&CN, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động KH&CN.

5.1. Chính Sách Đầu Tư và Phát Triển Nguồn Nhân Lực KH CN

Các chính sách quản lý KH&CN trọng tâm nhất trong giai đoạn hiện nay là: (1) Chính sách đầu tư cho KH&CN được coi là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển KH&CN; (2) Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN giữ vai trò quyết định đến chất lượng và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, chất lượng các công trình KH&CN, nâng cao chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và đời sống;

5.2. Chính Sách Đổi Mới Công Nghệ và Xã Hội Hóa KH CN

(3) Chính sách đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nang cao trình độ công nghệ sản xuất mới, tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh. (4) Chính sách xã hội hóa KH&CN, thực chất là tổ chức huy động được mọi nguồn lực của xã hội đầu tư cho hoạt động KH&CN, hỗ trợ cho nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho KH&CN, mà hiện nay không thể đáp ứng được yêu cầu tăng cường các hoạt động KH&CN phục vụ sản xuất và đời sống.

VI. Kết Luận Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý KH CN Hạng Đặc Biệt

Để hoàn thiện cơ chế quản lý KH&CN hạng đặc biệt, cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các nguyên tắc quản lý, bao gồm thống nhất giữa khoa học và kinh tế, kết hợp với cơ chế thị trường, tập trung dân chủ, phân công phân cấp và tham gia cộng đồng. Chính sách KH&CN cần phù hợp với chính sách chung của nhà nước, đặc biệt là các chính sách vĩ mô và vi mô. Việc quản lý nhà nước về KH&CN cần đảm bảo sự thống nhất giữa khoa học và kinh tế, kết hợp với cơ chế thị trường và phát huy tính dân chủ.

6.1. Nguyên Tắc Quản Lý KH CN Hiệu Quả

Trên cơ sở những nhận thức này, xuất phát từ đặc điểm của đối tượng quản lý là hoạt động khoa học và công nghệ, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo các nguyên tắc, mỗi nguyên tắc trên thực tế không vận dụng riêng rẽ mà phối hợp nhuần nhuyễn với các nguyên tắc khác để có thể phát huy tác dụng trong thực tế cụ thể: Nguyên tắc về sự thống nhất giữa khoa học và kinh tế: Nguyên tắc này bao trùm, người làm quản lý phải luôn tạo điều kiện để gắn hoạt động khoa học và công nghệ với các hoạt động kinh tế.

6.2. Vai Trò của Chính Sách KH CN trong Phát Triển

Chính sách quản lý KH&CN là một tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật định rõ các phương châm, nguyên tắc, quy định, thể lệ của Nhà nước đối với hoạt động KH&CN. Có chính sách quốc gia, cũng có chính sách của một vùng, một đơn vị hành chính hoặc một tổ chức, hay một ngành cụ thể. Tập hợp lại thì chính sách là thể hiện thái độ của của Nhà nước hay của chủ thể quản lý đối với mục tiêu phát triển KH&CN, các biện pháp thực hiện mục tiêu đó trong phạm vi cả nước hoặc trong một ngành hẹp.

11/06/2025
Luận văn thạc sĩ hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc tổ chức khoa học và công nghệ hạng đặc biệt nghiên cứu trường hợp viện năng lượng nguyên tử việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn thạc sĩ hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc tổ chức khoa học và công nghệ hạng đặc biệt nghiên cứu trường hợp viện năng lượng nguyên tử việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu có tiêu đề "Hoàn thiện Cơ Chế Quản Lý Tổ Chức KH&CN Hạng Đặc Biệt: Nghiên Cứu Viện Năng Lượng Nguyên Tử Việt Nam" cung cấp cái nhìn sâu sắc về việc cải thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đặc biệt là tại Viện Năng Lượng Nguyên Tử Việt Nam. Tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa quy trình quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và phát triển, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành năng lượng nguyên tử.

Độc giả sẽ tìm thấy nhiều lợi ích từ tài liệu này, bao gồm những chiến lược cụ thể để cải thiện quản lý tổ chức, cũng như các ví dụ thực tiễn từ Viện Năng Lượng Nguyên Tử. Để mở rộng kiến thức về lĩnh vực này, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn thạc sĩ quản lý công quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử tại viện năng lượng nguyên tử việt nam, nơi cung cấp cái nhìn sâu hơn về phát triển nguồn nhân lực trong ngành. Ngoài ra, tài liệu Luận văn nghiên cứu phương pháp phân tích tỷ lệ đồng vị 87 sr 86 sr và một số nguyên tố vi lượng trong cây thuốc gạo và đất nhằm góp phần xác định nguồn gốc định cư của chúng cũng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Những tài liệu này không chỉ bổ sung kiến thức mà còn mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới cho độc giả.