I. Tổng Quan Chính Sách Thuế TNDN Vai Trò và Tầm Quan Trọng
Thuế là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết sản xuất kinh doanh, phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó, việc xây dựng một hệ thống chính sách thuế TNDN đồng bộ, phù hợp, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận động, phát triển là điều kiện hết sức cần thiết và cấp bách. Cùng với ngành thuế cả nước, trong những năm qua ngành thuế tỉnh Nam Định đã triển khai, áp dụng thành công chính sách thuế nói chung, chính sách thuế TNDN nói riêng. Công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hàng năm đều hoàn thành và vượt dự toán được giao, góp phần cùng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo Phạm Thông Duy, thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
1.1. Bản Chất và Chức Năng Của Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là: tính bắt buộc; tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý cao. Qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy thuế luôn thể hiện hai chức năng cơ bản đó là: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và chức năng điều tiết kinh tế. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Tổng hợp lại có các tiêu chí phân loại sau: phân loại theo đối tượng chịu thuế; phân loại theo phương pháp đánh thuế; phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế; phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế.
1.2. Vai Trò của Chính Sách Thuế TNDN trong Nền Kinh Tế
Chính sách thuế là hệ thống những biện pháp, những quy định, những công cụ mà Nhà nước ban hành để giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong việc huy động các khoản đóng góp vào NSNN theo quy định của pháp luật. Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Ở các nước tuy có sự khác nhau nhưng trong cách thiết lập thuế TNDN đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định như: phải bao quát được mọi khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp; thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế; nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế; quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế; xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý.
II. Vì Sao Cần Hoàn Thiện Chính Sách Thuế TNDN ở Việt Nam
Hoàn thiện chính sách thuế TNDN ở Việt Nam là một tất yếu khách quan xuất phát từ những điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước và từ chính thực trạng của chính sách thuế TNDN. Do yêu cầu phải tạo lập môi trường tài chính bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường; do yêu cầu mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nên chính sách thuế TNDN của Việt Nam phải phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế; do yêu cầu tăng nguồn thu cho NSNN. Theo Phạm Thông Duy, hoàn thiện chính sách thuế TNDN phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước, như: trình độ phát triển của nền kinh tế; thể chế chính trị của đất nước; mức độ hoàn thiện của hệ thống luật pháp và các chính sách có liên quan; trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế; mức độ hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới; ý thức công dân và trách nhiệm cộng đồng của các đối tượng nộp thuế.
2.1. Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoàn Thiện Chính Sách Thuế
Việc hoàn thiện chính sách thuế TNDN chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Trình độ phát triển kinh tế, thể chế chính trị, hệ thống pháp luật, năng lực cán bộ thuế, mức độ hội nhập kinh tế và ý thức của người nộp thuế đều đóng vai trò quan trọng. Cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố này để đảm bảo chính sách thuế hiệu quả và công bằng.
2.2. Mục Tiêu Của Hoàn Thiện Chính Sách Thuế TNDN
Mục tiêu của hoàn thiện chính sách thuế TNDN là tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Chính sách thuế cần khuyến khích đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.
III. Kinh Nghiệm Quốc Tế Về Chính Sách Thuế TNDN Bài Học
Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế TNDN của các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Malaysia và Trung Quốc, luận văn đã rút ra được một số kinh nghiệm cho việc đề xuất hoàn thiện chính sách thuế TNDN ở Việt Nam. Các nước này đã có những thành công nhất định trong việc xây dựng hệ thống thuế TNDN hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế của mình. Việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước này sẽ giúp Việt Nam có thêm cơ sở để xây dựng chính sách thuế phù hợp và hiệu quả hơn.
3.1. Thuế Suất và Ưu Đãi Thuế Kinh Nghiệm Từ Các Nước
Theo Phạm Thông Duy, thuế suất nên áp dụng ở mức thuế trung bình trong khu vực và trên thế giới, ngoài ra, có thể cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng thuế suất thấp hơn thuế suất phổ thông và xem xét phân loại nguồn tạo ra thu nhập của doanh nghiệp để có thể áp dụng thuế suất thấp đối với các khoản thu nhập có hàm lượng khoa học công nghệ cao, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ sản xuất, làm tiền đề nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.2. Khuyến Khích Đầu Tư và Đổi Mới Công Nghệ Bài Học
Việc lựa chọn đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm thuế không phân biệt theo thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp mà theo lĩnh vực, ngành nghề có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế và phát huy được các lợi thế so sánh của nền kinh tế. Trong bối cảnh tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc cho phép khấu hao nhanh đối với các máy móc thiết bị hiện đại, có hàm lượng khoa học cao được coi là một bước đi đột phá khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào SXKD, từ đó nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Chính sách tín dụng thuế đầu tư dưới hình thức khấu hao nhanh TSCĐ có ý nghĩa thiết thực trong bối cảnh giai đoạn đầu của sự nghiệp CNH, HĐH.
IV. Thực Trạng Thuế TNDN Tại Nam Định Phân Tích Chi Tiết
Từ việc khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định, luận văn rút ra những tác động đến việc hoàn thiện chính sách thuế TNDN như sau: Nam Định là một tỉnh đồng bằng, nguồn nhân lực đang ở vào “thời kỳ dân số vàng”, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các năm 2006 - 2010 là 10,2%/năm, GDP bình quân đầu người năm 2010 chỉ bằng 63,6% mức bình quân chung của cả nước. Tỷ trọng GDP của khu vực nông, lâm, thủy sản tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng GDP của tỉnh, với 29,50% vào năm 2010. Số lượng doanh nghiệp phát triển khá nhanh, nhưng khả năng thích ứng và năng lực cạnh tranh thị trường vẫn còn hạn chế. Đa số các doanh nghiệp của tư nhân quy mô nhỏ bé, vốn đầu tư, công nghệ lạc hậu, hầu hết chủ doanh nghiệp không được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ về quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp, tư duy kinh tế thị trường còn hạn chế, chủ yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. Số thu ngân sách trên địa bàn còn thấp, năm 2010 mới đạt 915,34 tỷ đồng (không tính thu tiền sử dụng đất), trong đó thuế TNDN chiếm tỷ trọng nhỏ (8,06%).
4.1. Đối Tượng Nộp Thuế và Thu Nhập Chịu Thuế Vấn Đề
Luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 đã được Quốc hội khóa IX, thông qua ngày 10/5/1997 để thay thế cho Luật thuế lợi tức và chính thuế có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999, từ đó đến nay Luật thuế TNDN đã hai lần sửa đổi đó là Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 và Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Qua nghiên cứu thực tế, luận văn đã đánh giá thực trạng việc áp dụng chính sách thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau: Về đối tượng nộp thuế: làm khá tốt công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, giải đáp nội dung pháp luật thuế để người nộp thuế hiểu và thực hiện nghĩa vụ đăng ký thuế. Thực hiện quy định một cửa liên thông trong cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, do vậy hiện tượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký thuế không còn. Tuy nhiên, hiện tượng doanh nghiệp tự ý thay đổi địa điểm, thay đổi ngành nghề kinh doanh, tạm ngưng hoạt động, chấm dứt hoạt động nhưng không khai báo, thông báo tạm ngừng hoạt động nhưng thực tế vẫn kinh doanh vẫn còn, song việc phát hiện và xử lý chưa được kịp thời.
4.2. Ưu Đãi và Quản Lý Thuế Hiệu Quả và Hạn Chế
Về thu nhập chịu thuế: theo dõi sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế và báo cáo quyết toán thuế đúng quy định. Tuy nhiên, việc áp dụng những quy định về thu nhập chịu thuế bộc lộ một số hạn chế như: bỏ ngoài sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán thuế đối với doanh thu của một số hoạt động kinh doanh; ghi giá bán hàng trên hóa đơn thấp hơn giá bán thực tế; hạch toán sai chế độ kế toán để che giấu doanh thu; hạch toán doanh thu sai kỳ tính thuế để chiếm dụng tiền thuế (re ac định chi phí sai định mức, phân bổ chi phí sai quy định; đưa các khoản chi phí không được trừ vào chi phí được trừ,. Về thuế suất: việc giảm mức thuế suất phổ thông từ 32% bắt đầu từ 01/01/1999 xuống 28% từ 01/01/2004 và 25% từ 01/01/2009 hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế về xu hướng cải cách chính sách thuế TNDN của các nước đang phát triển. Với ba lần điều chỉnh thuế suất thuế TNDN và bãi bỏ việc đánh thuế đối với chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, Nam Định đã kịp thời thu hút được một luồng lớn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
V. Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thuế TNDN Tại Việt Nam
Đánh giá thực trạng áp dụng chính sách thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn đã rút ra được những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế như sau: Về thành tựu: Một là, góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, đảm bảo bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; Hai là, góp phần đảm bảo nguồn thu cho NSNN trên địa bàn tỉnh; Ba là, góp phần cải cách hành chính trong quản lý thuế. Về hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế: Chính sách về doanh thu, quy định thời điểm xác định doanh thu có lúc phản ánh chưa đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chưa thống nhất với Luật kế toán, có lúc gây ra một số bất cập đối với doanh nghiệp trong quá trình chấp hành nghĩa vụ thuế TNDN, gây thiệt thòi cho doanh nghiệp, đồng thời trong một số trường hợp còn gây thất thu cho NSNN.
5.1. Nhóm Giải Pháp Về Đối Tượng Nộp Thuế
Cần rà soát và sửa đổi các quy định về đối tượng nộp thuế để đảm bảo tính bao quát và công bằng. Cần có quy định rõ ràng về việc xác định đối tượng nộp thuế trong các trường hợp đặc biệt, như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
5.2. Nhóm Giải Pháp Về Thu Nhập Chịu Thuế
Cần rà soát và sửa đổi các quy định về thu nhập chịu thuế để đảm bảo tính minh bạch và dễ thực hiện. Cần có quy định rõ ràng về việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản chi phí được trừ khi tính thuế.
VI. Tương Lai Chính Sách Thuế TNDN Định Hướng Phát Triển
Chính sách về khấu hao, phương pháp trích khấu hao TSCĐ như hiện nay vừa phức tạp nhưng lại kém hiệu quả, không khuyến khích đầu tư, hạn chế đổi mới công nghệ. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, việc khống chế chi phí như hiện nay cũng có thể được xem như cản trở hoạt động thương mại, gián tiếp làm hạn chế sản xuất và tiêu dùng, không phản ánh đúng tình hình SXKD của doanh nghiệp, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
6.1. Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Thuế
Cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế để tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Cần ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế để giảm thiểu thời gian và chi phí tuân thủ thuế.
6.2. Tăng Cường Kiểm Tra Giám Sát Thuế
Cần tăng cường kiểm tra, giám sát thuế để ngăn chặn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế. Cần có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật thuế.