Giải Quyết Vấn Đề Lợi Ích Xã Hội Tại Phật Bản: Nghiên Cứu Từ Đại Học Kinh Tế Hà Nội

Trường đại học

Đại học Kinh tế Hà Nội

Chuyên ngành

Kinh tế

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận văn

2015

185
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Giải Quyết Vấn Đề Lợi Ích Xã Hội Hiện Nay

Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không chỉ là sự tăng trưởng về mặt kinh tế mà còn là tiến bộ về mặt xã hội. Để đạt được mục tiêu này, các nước cần quan tâm đến lợi ích xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho sự cải thiện lợi ích xã hội. Khi thành quả tăng trưởng kinh tế được phân phối công bằng, hợp lý, tăng trưởng nhanh sẽ giúp tăng thu nhập của cả nước, nhờ đó cải thiện chất lượng cuộc sống như kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em và giảm tình trạng suy dinh dưỡng, giáo dục và văn hóa phát triển, tạo nhiều công ăn việc làm. Tuy nhiên, bản thân nó chưa giải quyết được các vấn đề lợi ích xã hội cho dù các chương trình phát triển kinh tế có được kết hợp, lồng ghép để giải quyết các vấn đề như đói nghèo, tệ nạn xã hội. Vì vậy, cần đến vai trò của nhà nước trong giải quyết vấn đề lợi ích xã hội. Hoạt động lợi ích được giải quyết tốt nó lại có tác dụng góp phần ổn định xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Nếu như các yếu tố tăng trưởng kinh tế, chính trị xã hội là những điều kiện khách quan cần phải xem xét khi nghiên cứu lợi ích xã hội thì yếu tố quyết định đến thành công trong lĩnh vực này lại phụ thuộc vài các chính sách và biện pháp mà chính phủ các nước thi hành.

1.1. Tình Hình Nghiên Cứu Về Lợi Ích Xã Hội Hiện Nay

Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề lợi ích xã hội của Nhật Bản và nghiên cứu về an sinh xã hội của một số quốc gia trên thế giới. Có thể kể đến các công trình như: Nhóm nghiên cứu về lợi ích xã hội nói chung phải kể đến Nguyễn Duy Dũng (1998) Chính sách và biện pháp giải quyết lợi ích xã hội ở Nhật Bản, Hà Nội, Nhà xuất bản khoa học xã hội. Cuốn sách nghiên cứu về sự hình thành và phát triển lợi ích xã hội ở Nhật Bản, các hình thức và biện pháp lợi ích xã hội ở Nhật Bản. Tuy nhiên, công trình này chưa phân tích giải quyết lợi ích xã hội ở từng thời kỳ nhất định. Từ đó, chưa thấy thực trạng của giải quyết lợi ích xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ. Dương Phú Hiệp, Nguyễn Duy Dũng (1998) “một số vấn đề lợi ích xã hội của Nhật Bản và Việt Nam” Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản. Cuốn sách này được biên tập trên cơ sở tập hợp 17 bài báo nghiên cứu một số vấn đề lợi ích xã hội ở Nhật Bản và Việt Nam. Tuy nhiên cuốn sách này mới chỉ phân tích vấn đề lợi ích xã hội của Nhật Bản và Việt Nam những năm gần đây.

1.2. Khái Niệm Và Đặc Điểm Của Lợi Ích Xã Hội

Sức lao động là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con người. Con người sử dụng sức lao động để tạo ra của cải vật chất, nhằm đáp ứng nhu cầu của bản thân. Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng có khả năng tạo ra thu nhập. Khi điều kiện tự nhiên và xã hội không thuận lợi như khi ốm đau, tai nạn, tuổi già hoặc rủi ro do thiên tai xảy ra khiến con người không có thu nhập để đảm bảo cuộc sống bình thường. Khi đó, để tồn tại và phát triển, con người cần sự giúp đỡ của cộng đồng dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này tạo cơ sở cho sự hình thành hệ thống lợi ích xã hội cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người. Cho đến nay, do sự khác biệt về nhận thức nên quan niệm về lợi ích xã hội còn khác nhau giữa các quốc gia.

II. Phương Pháp Nghiên Cứu Giải Quyết Lợi Ích Xã Hội

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin làm cơ sở lý luận. Các phương pháp cụ thể được sử dụng bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích các tài liệu, số liệu thứ cấp để làm rõ các khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của lợi ích xã hội, thực trạng giải quyết lợi ích xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ. Tổng hợp các kết quả phân tích để rút ra các bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng cho Việt Nam. Phương pháp so sánh: So sánh các mô hình lợi ích xã hội khác nhau, so sánh thực trạng giải quyết lợi ích xã hội ở Nhật Bản và Việt Nam để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt. Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê để minh họa cho các phân tích và đánh giá. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tếxã hội để có được những đánh giá khách quan và chính xác.

2.1. Thu Thập Dữ Liệu Nghiên Cứu Về Lợi Ích Xã Hội

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau: Các báo cáo, ấn phẩm của các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Các báo cáo, ấn phẩm của các cơ quan chính phủ Việt Nam và Nhật Bản. Các công trình nghiên cứu khoa học, sách, báo, tạp chí chuyên ngành về lợi ích xã hội, kinh tế, xã hội. Các trang web, cơ sở dữ liệu trực tuyến liên quan đến chủ đề nghiên cứu.

2.2. Phân Tích Dữ Liệu Về Giải Quyết Vấn Đề Xã Hội

Dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích bằng các phương pháp sau: Phân tích định tính: Sử dụng các phương pháp như phân tích nội dung, phân tích diễn ngôn để làm rõ các khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của lợi ích xã hội, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích xã hội, các chính sách và biện pháp giải quyết lợi ích xã hội. Phân tích định lượng: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, thống kê suy luận để phân tích các số liệu thống kê về lợi ích xã hội, đánh giá hiệu quả của các chính sách và biện pháp giải quyết lợi ích xã hội.

III. Thực Trạng Giải Quyết Lợi Ích Xã Hội Ở Nhật Bản

Nhật Bản đã chú trọng giải quyết vấn đề lợi ích xã hội ngay từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển thần kỳ (1953 – 1973). Trong giai đoạn này, Nhật Bản không chỉ quan tâm đến thực hiện cải cách kinh tế và đạt được những chỉ số tăng trưởng ngoạn mục; mà còn đạt được những thành công đáng kể trong việc đáp ứng lợi ích con người. Hệ thống lợi ích xã hội của Nhật Bản bắt đầu hình thành từ việc ban hành quy định cứu trợ nghèo đói vào năm 1847, sau đó lần lượt các luật liên quan đến vấn đề lợi ích xã hội ra đời như: Luật hưu trí, luật bảo hiểm y tế, luật lợi ích xã hội, luật vô gia cư. Trong đó, một phần chi tiêu cho lợi ích xã hội lấy từ ngân sách nhà nước, còn lại nguồn cung cấp chính là các công ty và tập đoàn kinh tế. Nhờ đó, nguồn lực cho thực hiện lợi ích xã hội ở Nhật Bản hết sức to lớn, tạo điều kiện cho mở rộng mức độ bao phủ của hệ thống lợi ích.

3.1. Bối Cảnh Kinh Tế Chính Trị Xã Hội Nhật Bản 1953 1973

Giai đoạn 1953-1973 là giai đoạn phát triển thần kỳ của Nhật Bản. Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân 10%/năm. Chính trị ổn định, xã hội phát triển. Tuy nhiên, cũng có những vấn đề xã hội nảy sinh như ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng thu nhập. Bảng 3.1 Diễn biến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1966 -1970 (đơn vị tính %)

3.2. Đánh Giá Việc Giải Quyết Vấn Đề Lợi Ích Xã Hội

Nhật Bản đã đạt được những thành công trong việc giải quyết các vấn đề lợi ích xã hội như bảo hiểm xã hội, hỗ trợ xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như hệ thống lợi ích xã hội chưa bao phủ hết các đối tượng, chất lượng dịch vụ lợi ích xã hội chưa cao. Những thành công trong việc giải quyết bảo hiểm xã hội. Những thành công trong việc giải quyết hỗ trợ xã hội.

3.3. Những Hạn Chế Trong Giải Quyết Lợi Ích Xã Hội

Bên cạnh những thành công, Nhật Bản cũng gặp phải những hạn chế trong việc giải quyết lợi ích xã hội trong giai đoạn phát triển thần kỳ. Một số hạn chế có thể kể đến như: Hệ thống lợi ích xã hội chưa bao phủ hết các đối tượng. Chất lượng dịch vụ lợi ích xã hội chưa cao. Chi phí cho lợi ích xã hội ngày càng tăng.

IV. Bài Học Kinh Nghiệm Từ Nhật Bản Về Giải Quyết Lợi Ích Xã Hội

Việc nghiên cứu vấn đề giải quyết lợi ích xã hội ở Nhật Bản sẽ đem lại cho Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích. Tuy vậy, Việt Nam cần học tập những gì trong giải quyết lợi ích xã hội cho phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế hiện nay? Đó là lý do, tôi chọn đề tài “Giải quyết vấn đề đề lợi ích xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ.

4.1. Điểm Tương Đồng Và Khác Biệt Giữa Nhật Bản Và Việt Nam

Có những điểm tương đồng và khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội giữa Nhật Bản và Việt Nam. Về kinh tế, Nhật Bản là nước phát triển, Việt Nam là nước đang phát triển. Về chính trị, Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, Việt Nam là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Về văn hóa, Nhật Bản có nền văn hóa phương Đông truyền thống, Việt Nam có nền văn hóa phương Đông kết hợp với văn hóa phương Tây.

4.2. Kinh Nghiệm Giải Quyết Các Chính Sách Bảo Hiểm Xã Hội

Kinh nghiệm trong việc giải quyết các chính sách bảo hiểm xã hội. Kinh nghiệm trong việc giải quyết các chính sách hỗ trợ xã hội. Một vài nét về thực trạng và những vấn đề đặt ra trong giải quyết lợi ích xã hội ở Việt Nam hiện nay. Những thành công và hạn chế của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay.

4.3. Khả Năng Vận Dụng Kinh Nghiệm Giải Quyết Vấn Đề

Khả năng vận dụng kinh nghiệm giải quyết vấn đề lợi ích xã hội Nhật Bản ở Việt Nam hiện nay. Khả năng vận dụng các chính sách bảo hiểm xã hội. Tóm lại, những nghiên cứu này đã đề cập đến những khái niệm cơ bản và đưa ra những đánh giá ban đầu về hệ thống lợi ích xã hội ở Nhật Bản. Tuy nhiên các công trình chưa đánh giá được thực trạng của giải quyết lợi ích xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ 1953 -1973.

05/06/2025
Luận văn giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội ở nhật bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội ở nhật bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Tài liệu "Giải Quyết Vấn Đề Lợi Ích Xã Hội Tại Phật Bản: Nghiên Cứu Từ Đại Học Kinh Tế Hà Nội" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề xã hội hiện tại tại khu vực Phật Bản, với trọng tâm là phân tích các lợi ích xã hội và cách thức giải quyết chúng. Nghiên cứu này không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về các thách thức mà cộng đồng đang đối mặt, mà còn đưa ra những giải pháp khả thi nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

Để mở rộng kiến thức của bạn về các vấn đề liên quan, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn thạc sĩ tác động của tín dụng nông thôn đến khả năng tiếp cận giáo dục, chăm sóc sức khỏe và nước sạch ở nông thôn Việt Nam, nơi phân tích tác động của tín dụng đến các dịch vụ cơ bản. Bên cạnh đó, Luận văn thạc sĩ tác động của nguồn vốn chương trình mục tiêu giảm nghèo đến thu nhập của người dân thuộc vùng khó khăn trên địa bàn huyện Phú Tân cũng sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức hỗ trợ thu nhập cho người dân ở những khu vực khó khăn. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Luận văn thạc sĩ những yếu tố tác động đến nghèo ở vùng Gò Công, giúp bạn nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói trong khu vực này. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề xã hội và các giải pháp khả thi để cải thiện tình hình.