Tổng quan nghiên cứu

Tự động hóa hoạt động thư viện cấp huyện tại tỉnh Bình Định là một chủ đề nghiên cứu cấp thiết trong bối cảnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng sâu rộng trong lĩnh vực thư viện. Theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2019, tỉnh Bình Định có gần 2 triệu dân với mạng lưới thư viện cấp huyện gồm 10 đơn vị, trong đó có 2 thư viện thị xã và 8 thư viện huyện. Các thư viện này đang đối mặt với nhiều thách thức như hạn chế về nguồn nhân lực, kinh phí đầu tư và cơ sở hạ tầng công nghệ. Từ tháng 6/2016, Thư viện tỉnh Bình Định đã triển khai kế hoạch tự động hóa toàn bộ thư viện cấp huyện dựa trên phần mềm nguồn mở, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người sử dụng thư viện.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào khảo sát thực trạng tự động hóa tại 3 thư viện tiêu biểu đại diện cho các vùng địa lý và kinh tế xã hội khác nhau: Thư viện thị xã An Nhơn (vùng đô thị - đồng bằng), Thư viện huyện Hoài Ân (vùng trung du - miền núi) và Thư viện huyện Vĩnh Thạnh (vùng miền núi khó khăn). Qua đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tự động hóa phù hợp với điều kiện thực tế của các thư viện cấp huyện tại Bình Định. Phạm vi nghiên cứu từ tháng 6/2016 đến nay, tập trung vào các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ thư viện, hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực và chính sách hỗ trợ.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy hiện đại hóa thư viện cấp huyện, góp phần phát triển văn hóa đọc, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và hỗ trợ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thư viện. Các chỉ số như số lượng bạn đọc trung bình hàng năm trên 7.000 lượt tại Thư viện thị xã An Nhơn hay số lượng tài liệu phục vụ luân chuyển trên 13.000 lượt/năm cho thấy nhu cầu sử dụng thư viện ngày càng tăng, đòi hỏi các thư viện phải đổi mới và ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về tự động hóa thư viện, hệ thống quản trị thư viện và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thư viện. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết tự động hóa thư viện: Định nghĩa tự động hóa thư viện là việc sử dụng máy tính và các thiết bị công nghệ để thực hiện các hoạt động quản lý và nghiệp vụ thư viện như bổ sung, biên mục, lưu thông, tra cứu và kiểm soát tài liệu. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của tự động hóa trong việc giảm sức lao động thủ công, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ thư viện.

  2. Mô hình hệ thống quản trị thư viện (Library Management System - LMS): Hệ thống tích hợp các phân hệ chức năng như quản lý tài liệu, quản lý bạn đọc, lưu thông tài liệu, biên mục tự động và tra cứu trực tuyến (OPAC). Mô hình này giúp tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ thư viện, hỗ trợ quản lý và cung cấp dịch vụ hiệu quả.

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: tự động hóa (automation), hệ thống quản trị thư viện (LMS), thư viện số (digital library), trang thông tin điện tử (website), mã nguồn mở (open source), điện toán đám mây (cloud computing), và dữ liệu lớn (big data).

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp định lượng và định tính nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác của kết quả.

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ hệ thống tự động hóa thư viện cấp huyện tại Bình Định, bao gồm số liệu về số bản sách, số tên sách, số bạn đọc, lượt tài liệu phục vụ, nhật ký giao dịch mượn trả. Ngoài ra, dữ liệu được bổ sung từ các văn bản pháp luật, báo cáo ngành, khảo sát thực tế và phỏng vấn cán bộ thư viện.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích SWOT để đánh giá thực trạng tự động hóa. Phân tích định tính qua phỏng vấn sâu nhằm hiểu rõ các khó khăn, thuận lợi và nhận thức của nhân viên thư viện.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ tháng 6/2016 đến tháng 10/2021, bao gồm các bước khảo sát, thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp. Quá trình thu thập dữ liệu chính diễn ra trong năm 2020-2021, với các đợt phỏng vấn và khảo sát thực địa tại 3 thư viện tiêu biểu.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lựa chọn 3 thư viện cấp huyện đại diện cho các vùng địa lý và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nhằm đảm bảo tính đại diện và khả năng so sánh. Mẫu khảo sát gồm nhân viên thư viện và người sử dụng thư viện tại các địa điểm này.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tự động hóa các hoạt động thư viện: Tại Thư viện thị xã An Nhơn, tỷ lệ tự động hóa các quy trình nghiệp vụ đạt khoảng 85%, cao hơn đáng kể so với Thư viện huyện Hoài Ân (70%) và Vĩnh Thạnh (55%). Sự khác biệt này phản ánh mức độ đầu tư về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.

  2. Nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn: 100% nhân viên tại An Nhơn có trình độ đại học chuyên ngành thư viện và kỹ năng CNTT tốt, trong khi tại Hoài Ân và Vĩnh Thạnh, tỷ lệ này lần lượt là 60% và 40%. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành và khai thác hệ thống tự động hóa.

  3. Số lượng bạn đọc và lượt sử dụng tài liệu: Thư viện An Nhơn phục vụ trung bình trên 7.000 lượt bạn đọc/năm với hơn 13.000 lượt tài liệu luân chuyển, trong khi Hoài Ân và Vĩnh Thạnh lần lượt là 4.500 và 2.000 lượt bạn đọc, cho thấy sự khác biệt về nhu cầu và khả năng phục vụ.

  4. Ứng dụng công nghệ và hạ tầng kỹ thuật: Tất cả 3 thư viện đều sử dụng chung hệ thống phần mềm nguồn mở do Thư viện tỉnh Bình Định phát triển, tuy nhiên An Nhơn có hạ tầng mạng và thiết bị hiện đại hơn với 10-20 máy tính kết nối cáp quang, trong khi Vĩnh Thạnh chỉ có 10 máy tính với hạ tầng hạn chế.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mức độ tự động hóa và hiệu quả hoạt động thư viện cấp huyện tại Bình Định phụ thuộc lớn vào nguồn lực đầu tư, đặc biệt là nhân lực và hạ tầng kỹ thuật. Thư viện thị xã An Nhơn với vị trí đô thị, nguồn kinh phí và nhân lực tốt đã triển khai tự động hóa hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ và thu hút đông đảo bạn đọc. Ngược lại, các thư viện ở vùng miền núi như Vĩnh Thạnh gặp nhiều khó khăn do hạn chế về nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mô hình tự động hóa dựa trên phần mềm nguồn mở và điện toán đám mây tại Bình Định là giải pháp tiết kiệm chi phí, phù hợp với điều kiện các thư viện quy mô nhỏ. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả, cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực, cải thiện hạ tầng và mở rộng các dịch vụ thư viện số.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh tỷ lệ tự động hóa các hoạt động tại 3 thư viện, bảng thống kê số lượng bạn đọc và lượt tài liệu phục vụ, cũng như biểu đồ tròn phân bố trình độ nhân viên thư viện. Các biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt và xu hướng phát triển của từng thư viện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng CNTT và nghiệp vụ thư viện cho nhân viên tại các thư viện cấp huyện, đặc biệt là ở vùng miền núi. Mục tiêu nâng tỷ lệ nhân viên có trình độ chuyên môn và kỹ năng CNTT lên trên 80% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các trường đại học chuyên ngành.

  2. Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính, đường truyền internet tốc độ cao cho các thư viện còn hạn chế, ưu tiên các vùng khó khăn. Mục tiêu hoàn thành trong 3 năm tới với ngân sách được phân bổ hợp lý. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh và các cơ quan quản lý thư viện.

  3. Mở rộng và nâng cao chất lượng thư viện số: Phát triển các dịch vụ thư viện số như mượn trả trực tuyến, tra cứu tài liệu qua điện thoại thông minh, tích hợp công nghệ AI và QR Code để nâng cao trải nghiệm người dùng. Thời gian triển khai trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Thư viện tỉnh phối hợp với các đơn vị công nghệ.

  4. Xây dựng chính sách hỗ trợ và khuyến khích tự động hóa: Ban hành các chính sách ưu đãi về kinh phí, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho các thư viện cấp huyện thực hiện tự động hóa. Mục tiêu tạo động lực thúc đẩy tự động hóa bền vững. Chủ thể thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa tỉnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện cấp huyện: Nắm bắt thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tự động hóa, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng, đặc biệt trong việc đầu tư hạ tầng và nguồn nhân lực.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành Khoa học Thư viện: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết và thực tiễn tự động hóa thư viện, giúp nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiên cứu.

  4. Các nhà phát triển phần mềm và công nghệ thư viện: Hiểu rõ nhu cầu thực tế và đặc điểm của thư viện cấp huyện để thiết kế, phát triển các giải pháp công nghệ phù hợp, tiết kiệm chi phí và dễ sử dụng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tự động hóa thư viện cấp huyện là gì?
    Tự động hóa thư viện cấp huyện là việc ứng dụng công nghệ thông tin và các hệ thống phần mềm để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ thư viện như bổ sung, biên mục, lưu thông, tra cứu tài liệu nhằm nâng cao hiệu quả và giảm sức lao động thủ công.

  2. Lợi ích chính của tự động hóa thư viện là gì?
    Tự động hóa giúp giảm chi phí vận hành, tăng tốc độ xử lý công việc, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng khả năng cung cấp sản phẩm số và cải thiện trải nghiệm người sử dụng thư viện.

  3. Những khó khăn phổ biến khi triển khai tự động hóa tại thư viện cấp huyện?
    Khó khăn gồm hạn chế về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng CNTT, kinh phí đầu tư hạn chế, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ và thiếu chính sách hỗ trợ phù hợp.

  4. Phần mềm nguồn mở có ưu điểm gì trong tự động hóa thư viện?
    Phần mềm nguồn mở giúp giảm chi phí đầu tư, dễ dàng tùy chỉnh theo nhu cầu thực tế, tránh phụ thuộc vào nhà cung cấp thương mại và thuận tiện trong việc nâng cấp, bảo trì.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tự động hóa thư viện cấp huyện?
    Cần kết hợp đào tạo nhân lực, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, phát triển thư viện số, xây dựng chính sách hỗ trợ và tăng cường hợp tác liên thư viện để chia sẻ tài nguyên và kinh nghiệm.

Kết luận

  • Tự động hóa hoạt động thư viện cấp huyện tại tỉnh Bình Định đã được triển khai từ năm 2016, với mô hình sử dụng phần mềm nguồn mở và điện toán đám mây, phù hợp với điều kiện kinh tế và nguồn lực của các thư viện cấp huyện.
  • Mức độ tự động hóa và hiệu quả hoạt động có sự khác biệt rõ rệt giữa các thư viện vùng đô thị và vùng miền núi, chủ yếu do sự khác biệt về nguồn nhân lực và hạ tầng kỹ thuật.
  • Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả tự động hóa, bao gồm đào tạo nhân lực, đầu tư hạ tầng, phát triển thư viện số và xây dựng chính sách hỗ trợ.
  • Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú lý luận về tự động hóa thư viện và cung cấp cơ sở thực tiễn cho các thư viện quy mô nhỏ trong cả nước.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá tác động của tự động hóa đến người sử dụng và cộng đồng.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, thư viện và nhà nghiên cứu được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để thúc đẩy hiện đại hóa thư viện cấp huyện, góp phần phát triển văn hóa đọc và nâng cao chất lượng phục vụ cộng đồng.