Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2018-2020, Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ các doanh nghiệp (DN) khai thác khoáng sản với tổng thu nội địa đạt khoảng 202.687 triệu đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng thuế tài nguyên (TN) và phí bảo vệ môi trường (BVMT) chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng thu nội địa, có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Thực trạng này phản ánh tình trạng DN khai thác tài nguyên chưa thực sự tự giác trong việc kê khai và nộp thuế, dẫn đến thất thu NSNN. Các vấn đề như khai báo không đúng sản lượng khai thác thực tế, thiếu phối hợp kiểm tra giữa các cơ quan chức năng và hạn chế về nguồn nhân lực kiểm soát thuế đã ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế TN và phí BVMT.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát, góp phần chống thất thu và tăng nguồn thu cho NSNN. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn hai huyện Tây Sơn và Vĩnh Thạnh trong giai đoạn 2018-2020. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý thuế, đồng thời hỗ trợ Chi cục Thuế trong việc hoàn thiện quy trình kiểm soát, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả thu ngân sách.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, kiểm soát thuế và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết kiểm soát thuế: Định nghĩa kiểm soát thuế là quá trình giám sát, đánh giá và tác động nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế vào NSNN. Kiểm soát thuế bao gồm các nội dung như đăng ký thuế, kê khai, kiểm tra, quản lý nợ và xử lý vi phạm.
Lý thuyết quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: Thuế tài nguyên và phí BVMT được xem là công cụ tài chính nhằm điều tiết việc khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và tạo nguồn thu cho NSNN. Thuế TN đánh trên sản lượng tài nguyên khai thác thực tế, còn phí BVMT nhằm bù đắp chi phí bảo vệ môi trường phát sinh từ hoạt động khai thác.
Các khái niệm chính bao gồm: thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, kiểm soát thuế, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập dữ liệu thứ cấp và khảo sát thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thu ngân sách, hồ sơ khai thuế, báo cáo kiểm tra thuế từ Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh giai đoạn 2018-2020. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phỏng vấn cán bộ công chức thuế và các DN khai thác khoáng sản để thu thập thông tin định tính.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ thuế, phân tích quy trình kiểm soát thuế và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng. Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ DN khai thác khoáng sản trên địa bàn (khoảng 12 DN năm 2020) và toàn bộ cán bộ công chức trực tiếp tham gia kiểm soát thuế (52 người). Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ đối tượng liên quan nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2020 đến tháng 4/2021, bao gồm các giai đoạn thu thập số liệu, phân tích, đề xuất giải pháp và hoàn thiện luận văn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ trọng thuế TN và phí BVMT trong tổng thu nội địa thấp và giảm dần: Giai đoạn 2018-2020, tỷ trọng thuế TN và phí BVMT chiếm lần lượt 2,37%, 1,97% và 1,93% trong tổng thu nội địa. Mặc dù số DN khai thác khoáng sản tăng từ 8 lên 12 DN, nhưng mức đóng góp thuế không tương xứng, cho thấy hiệu quả kiểm soát còn hạn chế.
Nguồn nhân lực kiểm soát thuế chưa đáp ứng yêu cầu: Trong tổng số 52 cán bộ công chức, chỉ khoảng 32,7% (17 người) trực tiếp tham gia kiểm soát thuế TN và phí BVMT, gồm bộ phận kê khai kế toán thuế, kiểm tra thuế và quản lý nợ. Tỷ lệ này chưa tương xứng với khối lượng công việc và số lượng DN ngày càng tăng.
Quy trình kiểm soát thuế còn nhiều bất cập: Mặc dù đã áp dụng hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) và quy trình kiểm soát từ đăng ký thuế đến xử lý vi phạm, nhưng việc phối hợp giữa các bộ phận và với các cơ quan chức năng như Tài nguyên và Môi trường, Hải quan chưa thực sự hiệu quả. Việc kiểm tra, thanh tra còn mang tính hình thức, chưa phát hiện kịp thời các hành vi gian lận.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế: Bao gồm đặc điểm kinh doanh của DN khai thác khoáng sản chủ yếu là DN nhỏ, hoạt động phân tán; sự thay đổi liên tục của chính sách thuế TN và phí BVMT gây khó khăn trong cập nhật; hạn chế về trình độ chuyên môn của công chức thuế; và ý thức tuân thủ pháp luật của DN còn thấp, phổ biến hành vi kê khai không trung thực, sử dụng hóa đơn không hợp lệ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của tình trạng thất thu thuế TN và phí BVMT là do sự thiếu đồng bộ trong công tác kiểm soát, từ nguồn nhân lực đến quy trình nghiệp vụ. So với các nghiên cứu trong ngành thuế tại các địa phương khác, Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh còn gặp nhiều khó khăn do đặc thù địa bàn miền núi, số lượng DN nhỏ lẻ và hoạt động khai thác phân tán.
Việc áp dụng hệ thống quản lý thuế tập trung giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát hồ sơ khai thuế, nhưng chưa phát huy hết tác dụng do thiếu sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ thuế TN và phí BVMT so với tổng thu nội địa qua các năm sẽ minh họa rõ xu hướng giảm và sự cần thiết phải cải thiện công tác kiểm soát.
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong việc bảo vệ nguồn thu NSNN, đồng thời góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của DN, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ công chức thuế: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về chính sách thuế TN và phí BVMT, kỹ năng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp lên trên 80% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với Tổng cục Thuế.
Hoàn thiện quy trình kiểm soát thuế, tăng cường phối hợp liên ngành: Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Hải quan để trao đổi thông tin kịp thời, phát hiện sai phạm. Thời gian thực hiện trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Hải quan tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả kiểm soát: Nâng cấp hệ thống quản lý thuế tập trung, tích hợp dữ liệu khai thác tài nguyên, hóa đơn điện tử và giao dịch ngân hàng để phân tích, phát hiện rủi ro. Mục tiêu hoàn thành trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức các hội nghị, tập huấn, cung cấp tài liệu hướng dẫn cập nhật chính sách thuế TN và phí BVMT, nâng cao nhận thức tuân thủ pháp luật. Thực hiện liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, các tổ chức doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra trọng điểm và xử lý nghiêm vi phạm: Ưu tiên kiểm tra các DN có dấu hiệu rủi ro cao, xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế để răn đe. Thực hiện hàng năm với chỉ tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế dưới 5%. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công chức ngành thuế: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về kiểm soát thuế TN và phí BVMT, áp dụng các giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại địa phương.
Lãnh đạo Chi cục Thuế và Cục Thuế tỉnh: Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, quy trình kiểm soát thuế phù hợp với đặc thù địa bàn, từ đó tăng cường nguồn thu NSNN.
Doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Hiểu rõ các quy định về thuế TN và phí BVMT, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tránh vi phạm và rủi ro pháp lý.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu và học tập.
Câu hỏi thường gặp
Thuế tài nguyên là gì và đối tượng chịu thuế gồm những ai?
Thuế tài nguyên là khoản thu của NSNN nhằm điều tiết giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác. Đối tượng chịu thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên như khoáng sản kim loại, phi kim loại, sản phẩm rừng tự nhiên, hải sản tự nhiên, nước thiên nhiên, yến sào thiên nhiên và các tài nguyên khác theo quy định.Phí bảo vệ môi trường được tính như thế nào đối với khai thác khoáng sản?
Phí BVMT được tính theo công thức:
$$F = [(Q_1 \times f_1) + (Q_2 \times f_2)] \times K$$
trong đó $Q_1$ là lượng đất đá bốc xúc thải, $Q_2$ là lượng quặng khoáng sản khai thác, $f_1, f_2$ là mức phí tương ứng, và $K$ là hệ số theo phương pháp khai thác.Quy trình kiểm soát thuế tài nguyên và phí BVMT tại Chi cục Thuế gồm những bước nào?
Quy trình gồm đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, xử lý vi phạm hành chính. Các bước này được thực hiện qua hệ thống quản lý thuế tập trung và phối hợp với các cơ quan liên quan.Những khó khăn chính trong kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh là gì?
Bao gồm nguồn nhân lực hạn chế, đặc điểm DN nhỏ lẻ, thay đổi chính sách thuế thường xuyên, ý thức tuân thủ pháp luật của DN chưa cao, và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý.Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế được áp dụng như thế nào?
Các biện pháp gồm trích tiền từ tài khoản ngân hàng, phong tỏa tài khoản, khấu trừ tiền lương, kê biên tài sản, thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi giấy phép kinh doanh, nhằm đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt nợ vào NSNN.
Kết luận
- Kiểm soát thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường tại Chi cục Thuế khu vực Tây Sơn – Vĩnh Thạnh còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách.
- Tỷ trọng thuế TN và phí BVMT trong tổng thu nội địa có xu hướng giảm, trong khi số lượng DN khai thác khoáng sản tăng.
- Nguồn nhân lực kiểm soát thuế chưa đáp ứng yêu cầu, quy trình kiểm soát và phối hợp liên ngành còn nhiều bất cập.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền và xử lý nghiêm vi phạm.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để Chi cục Thuế nâng cao hiệu quả quản lý thuế TN và phí BVMT, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN trong các năm tiếp theo.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp.
Call to action: Các cơ quan quản lý thuế và DN khai thác tài nguyên cần phối hợp chặt chẽ, nâng cao nhận thức và trách nhiệm để đảm bảo công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đạt hiệu quả cao nhất.