Tổng quan nghiên cứu

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nguồn thu quan trọng và ổn định của ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội. Tại Chi cục Thuế huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, số thu thuế GTGT giai đoạn 2016 – 2018 lần lượt đạt 31 tỷ đồng, 42 tỷ đồng và 46 tỷ đồng, thể hiện xu hướng tăng trưởng tích cực. Tuy nhiên, số thu này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế của địa phương do tồn tại nhiều hạn chế như khai khống hóa đơn, gian lận thuế, trốn thuế và nợ đọng thuế kéo dài. Những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thu thuế GTGT và nguồn thu NSNN.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tăng cường kiểm soát hiệu quả thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Phù Cát nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT), phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đồng thời góp phần cải thiện nguồn thu cho NSNN. Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng kiểm soát thu thuế GTGT trong giai đoạn 2016 – 2018, khảo sát ý kiến của cán bộ công chức và NNT trong quý I/2020, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Phù Cát.

Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý thuế tại địa phương, góp phần hoàn thiện quy trình kiểm soát thu thuế GTGT, đồng thời hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm thất thu và tăng cường công bằng trong hoạt động kinh doanh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào:

  • Lý thuyết thuế gián thu và thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, tránh hiện tượng đánh thuế trùng lắp và có phạm vi thu rộng.

  • Mô hình kiểm soát thuế hiệu quả: Bao gồm các khâu đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra và xử lý nợ thuế. Mô hình này nhấn mạnh nguyên tắc tuân thủ pháp luật, kiểm soát toàn diện và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro.

  • Khái niệm về kiểm soát hiệu quả thu thuế GTGT: Là hoạt động nhằm đảm bảo việc thu thuế GTGT được thực hiện đúng quy định, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, góp phần tăng thu cho NSNN và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.

Các khái niệm chính bao gồm: thuế GTGT, người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế, quy trình kiểm soát thuế, và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp số liệu thu thuế GTGT giai đoạn 2016 – 2018 từ Chi cục Thuế huyện Phù Cát, các văn bản pháp luật, báo cáo ngành thuế và tài liệu liên quan.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát ý kiến của cán bộ công chức thuế và người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Phù Cát trong quý I/2020 thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để tổng hợp, phân tích số liệu thu thuế, so sánh các chỉ tiêu qua các năm; phân tích định tính các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát thu thuế; đối chiếu với các nghiên cứu tương tự để rút ra bài học và đề xuất giải pháp.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát được thực hiện với một số lượng đại diện cán bộ công chức và người nộp thuế tại địa phương nhằm đảm bảo tính khách quan và đại diện cho thực trạng.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ năm 2016 đến 2018; khảo sát sơ cấp và phân tích dữ liệu trong quý I/2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình thu thuế GTGT tăng trưởng nhưng chưa tương xứng tiềm năng: Số thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Phù Cát tăng từ 31 tỷ đồng năm 2016 lên 46 tỷ đồng năm 2018, tương đương mức tăng khoảng 48%. Tuy nhiên, so với quy mô kinh tế địa phương, số thu này còn thấp do nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.

  2. Tồn tại nhiều rủi ro và hạn chế trong kiểm soát thu thuế: Khảo sát cho thấy khoảng 35% người nộp thuế và 40% cán bộ thuế đánh giá công tác kiểm soát còn nhiều bất cập, đặc biệt là trong kiểm soát hóa đơn, kê khai thuế và xử lý nợ thuế. Tình trạng khai khống hóa đơn đầu vào, gian lận thuế và nợ đọng thuế kéo dài là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả thu thuế.

  3. Công tác hoàn thuế GTGT tiềm ẩn rủi ro gian lận: Số liệu hoàn thuế GTGT giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế trùng lặp và sai phạm chiếm khoảng 15% tổng số hồ sơ, gây thất thoát nguồn thu cho NSNN.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế còn hạn chế: Mặc dù đã có hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử, nhưng việc cập nhật, xử lý dữ liệu và quản lý rủi ro chưa đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc chưa đồng bộ trong quy trình kiểm soát, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan thuế và hạn chế về nguồn lực, kỹ năng chuyên môn của cán bộ thuế. So với một số nghiên cứu tại các địa phương khác, Chi cục Thuế huyện Phù Cát còn chưa áp dụng triệt để các công cụ phân tích rủi ro và kiểm soát nội bộ hiện đại.

Việc tồn tại các hành vi gian lận, khai khống hóa đơn và nợ thuế kéo dài không chỉ làm giảm nguồn thu mà còn ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số thu thuế GTGT qua các năm, bảng phân tích tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế sai phạm và biểu đồ khảo sát ý kiến về hiệu quả kiểm soát thuế.

Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc tăng cường kiểm soát toàn diện, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ thuế để nâng cao hiệu quả thu thuế GTGT, góp phần ổn định nguồn thu NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai đồng bộ hệ thống kê khai, nộp thuế điện tử và phân tích dữ liệu lớn để phát hiện sớm các dấu hiệu gian lận, sai phạm. Mục tiêu nâng tỷ lệ kê khai, nộp thuế điện tử lên trên 90% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế huyện Phù Cát phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Nâng cao năng lực và chuyên môn cho cán bộ thuế: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát thuế, kỹ năng phân tích rủi ro và xử lý vi phạm. Mục tiêu hoàn thành đào tạo cho 100% cán bộ trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh Bình Định và Chi cục Thuế huyện Phù Cát.

  3. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, đặc biệt tập trung vào các doanh nghiệp có rủi ro cao. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 5% tổng thu NSNN trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế huyện Phù Cát.

  4. Cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế: Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, đơn giản hóa quy trình đăng ký, kê khai và hoàn thuế. Mục tiêu nâng xếp hạng chỉ số nộp thuế lên ít nhất 7 bậc trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh Bình Định phối hợp với Chi cục Thuế huyện Phù Cát.

  5. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức các chương trình tập huấn, hướng dẫn về chính sách thuế và quy trình kê khai, nộp thuế nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Mục tiêu đạt trên 80% người nộp thuế hài lòng về dịch vụ hỗ trợ trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Bộ phận Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Phù Cát.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT, cải thiện quy trình quản lý và xử lý vi phạm.

  2. Doanh nghiệp và người nộp thuế: Hiểu rõ hơn về quy trình, quyền lợi và nghĩa vụ trong việc kê khai, nộp thuế GTGT, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.

  3. Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Cung cấp thông tin và phân tích thực trạng để xây dựng các chính sách thuế phù hợp, hiệu quả hơn trong việc tăng thu ngân sách và tạo môi trường kinh doanh công bằng.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành kế toán, tài chính: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý thuế GTGT, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kiểm soát thuế tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế GTGT là gì và ai là người chịu thuế?
    Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Người chịu thuế thực chất là người tiêu dùng cuối cùng, còn người nộp thuế là các cơ sở kinh doanh.

  2. Phương pháp tính thuế GTGT phổ biến hiện nay?
    Có hai phương pháp chính: phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu trên 1 tỷ đồng và phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân có doanh thu dưới 1 tỷ đồng.

  3. Kiểm soát hiệu quả thu thuế GTGT gồm những bước nào?
    Bao gồm kiểm soát đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế; kiểm soát hoàn thuế; kiểm soát kiểm tra thuế; kiểm soát thu nợ và xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

  4. Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Phù Cát?
    Bao gồm khai khống hóa đơn đầu vào, gian lận thuế, trốn thuế, nợ đọng thuế kéo dài và hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin quản lý thuế.

  5. Giải pháp nào hiệu quả để tăng cường kiểm soát thu thuế GTGT?
    Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ thuế, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, cải cách thủ tục hành chính và tăng cường tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

Kết luận

  • Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN tại huyện Phù Cát, tuy nhiên hiệu quả thu còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
  • Kiểm soát hiệu quả thu thuế GTGT đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan thuế, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ.
  • Các rủi ro về gian lận, khai khống hóa đơn và nợ thuế kéo dài là thách thức lớn cần được xử lý triệt để.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thu thuế GTGT, góp phần tăng thu cho NSNN và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các bước tiếp theo trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế tại địa phương, đồng thời kêu gọi sự quan tâm, phối hợp của các bên liên quan để thực hiện thành công các giải pháp đề xuất.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đã đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trên toàn tỉnh Bình Định.