Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) tại Việt Nam đã có nhiều khởi sắc trong những năm gần đây, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu. Tại tỉnh Gia Lai, năm 2017 có 72 doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó 29 doanh nghiệp (chiếm 40%) sử dụng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai (BIDV Gia Lai). Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu xuất nhập khẩu qua BIDV Gia Lai chỉ chiếm khoảng 20-30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh và có dấu hiệu suy giảm. Mức đóng góp phí dịch vụ TTQT vào tổng thu dịch vụ ròng của chi nhánh cũng còn thấp và chưa ổn định.
Trước thực trạng này, nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại BIDV Gia Lai giai đoạn 2014-2017, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp với tiềm năng nguồn lực của chi nhánh. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại BIDV Gia Lai với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2014-2017. Mục tiêu là hỗ trợ doanh nghiệp địa phương, nâng cao vị thế cạnh tranh của chi nhánh và góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai. Các chỉ số như doanh số TTQT, phí dịch vụ, lợi nhuận từ TTQT, tần suất giao dịch và số lượng khách hàng được sử dụng làm thước đo hiệu quả hoạt động.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm:
- Khái niệm TTQT: Là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân ở các quốc gia khác nhau thông qua hệ thống ngân hàng.
- Các phương thức thanh toán quốc tế: Chuyển tiền điện, nhờ thu chứng từ, tín dụng chứng từ (L/C) với các đặc điểm, ưu nhược điểm và rủi ro khác nhau.
- Chỉ tiêu đánh giá hoạt động TTQT: Bao gồm các chỉ tiêu định lượng như doanh số TTQT, phí dịch vụ, lợi nhuận TTQT, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu, tần suất giao dịch, tỷ lệ lỗi tác nghiệp; và các chỉ tiêu định tính như sự hài lòng khách hàng, tốc độ xử lý giao dịch, hiệu quả quản trị rủi ro, hiệu quả bán chéo sản phẩm hỗ trợ.
- Nhân tố ảnh hưởng đến TTQT: Phân thành nhân tố khách quan (môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý, tự nhiên, năng lực kinh doanh khách hàng) và nhân tố chủ quan (năng lực quản trị, tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ, uy tín và hệ thống đại lý, chính sách khách hàng và marketing).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận định tính kết hợp các phương pháp sau:
- Thu thập số liệu thống kê: Dữ liệu được thu thập từ báo cáo nội bộ BIDV Gia Lai, Sở Công Thương Gia Lai, các báo cáo tài chính và quản trị của chi nhánh giai đoạn 2014-2017.
- Phân tích dữ liệu: Xử lý dữ liệu thô thành dữ liệu thứ cấp để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu định lượng và nguyên nhân biến động.
- Khảo sát khách hàng: Thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT tại BIDV Gia Lai thông qua phiếu điều tra khảo sát với mẫu nhỏ gồm 9 khách hàng doanh nghiệp.
- So sánh và tổng hợp: So sánh kết quả với các nghiên cứu trước đây và tổng hợp các giải pháp phát triển dựa trên lý luận và thực tiễn.
- Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu giai đoạn 2014-2017, khảo sát và đề xuất giải pháp trong năm 2017.
Cỡ mẫu khảo sát tuy nhỏ nhưng được lựa chọn kỹ nhằm phản ánh thực trạng khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ TTQT tại chi nhánh. Phương pháp phân tích kết hợp định tính và định lượng giúp đánh giá toàn diện thực trạng và đề xuất giải pháp khả thi.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Doanh số TTQT tăng nhưng không ổn định: Doanh số TTQT tại BIDV Gia Lai tăng từ 119 triệu USD năm 2014 lên 151 triệu USD năm 2017, tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 6%/năm nhưng có sự biến động lớn. Năm 2015 tăng 19% nhờ các giao dịch nhập khẩu máy móc thiết bị của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, nhưng các năm sau tốc độ tăng trưởng giảm còn khoảng 3%/năm.
Thị phần TTQT có xu hướng giảm: Sau khi chia tách chi nhánh năm 2014, thị phần TTQT của BIDV Gia Lai giảm từ 30% xuống còn 17%, sau đó phục hồi lên 31% năm 2015 nhưng lại giảm dần trong các năm tiếp theo.
Phí dịch vụ TTQT và lợi nhuận chưa tương xứng tiềm năng: Phí dịch vụ TTQT đóng góp vào tổng thu dịch vụ ròng của chi nhánh còn thấp, chưa có sự tăng trưởng ổn định. Lợi nhuận từ TTQT chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lợi nhuận dịch vụ, chưa phát huy hết hiệu quả.
Chất lượng dịch vụ và rủi ro tác nghiệp: Tỷ lệ lỗi tác nghiệp giảm 30% năm 2017 so với 2016, tuy nhiên số lượng giao dịch phát sinh rủi ro lại có dấu hiệu tăng nhẹ. Khách hàng đánh giá mức độ hài lòng về đa dạng sản phẩm, thái độ phục vụ và tốc độ xử lý giao dịch ở mức trung bình khá.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân doanh số TTQT và thị phần giảm có liên quan đến sự phân tách chi nhánh, biến động thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực như cao su, hồ tiêu, cà phê do giá cả và nhu cầu thế giới giảm sút. Sự phụ thuộc vào một số doanh nghiệp lớn như tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai cũng làm cho hoạt động TTQT dễ bị ảnh hưởng khi các doanh nghiệp này thay đổi chính sách hoặc quy mô giao dịch.
Phí dịch vụ và lợi nhuận TTQT chưa cao phản ánh việc chưa khai thác hiệu quả các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ, cũng như chưa tối ưu hóa nguồn lực nhân sự và công nghệ. Mức độ hài lòng khách hàng và chất lượng dịch vụ cần được cải thiện để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.
So sánh với các nghiên cứu trước đây cho thấy BIDV Gia Lai có tiềm năng phát triển TTQT lớn nhưng cần có chiến lược phát triển đồng bộ, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, quản trị rủi ro và đa dạng hóa sản phẩm. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng doanh số TTQT, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng thu nhập dịch vụ, và bảng đánh giá mức độ hài lòng khách hàng qua các năm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường nghiên cứu thị trường và khách hàng: Chủ động thu thập, phân tích thông tin về nhu cầu, xu hướng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp địa phương để thiết kế sản phẩm dịch vụ TTQT phù hợp, tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ. Thời gian thực hiện: 6 tháng; Chủ thể: Phòng Kinh doanh và Tổ Tài trợ thương mại.
Nâng cao chất lượng dịch vụ và quản trị rủi ro: Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thanh toán về nghiệp vụ TTQT, kỹ năng xử lý rủi ro, đồng thời áp dụng công nghệ hiện đại để giảm thiểu lỗi tác nghiệp, tăng tốc độ xử lý giao dịch. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Ban Lãnh đạo và Phòng Nhân sự.
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ: Phát triển các sản phẩm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lý và thuế quan nhằm tăng doanh thu phí dịch vụ và lợi nhuận TTQT. Thời gian: 9 tháng; Chủ thể: Phòng Kinh doanh và Phòng Tài chính.
Xây dựng chính sách khách hàng và marketing hiệu quả: Thiết kế các gói ưu đãi phí dịch vụ, chương trình chăm sóc khách hàng VIP, tăng cường quảng bá hình ảnh và uy tín của BIDV Gia Lai trong lĩnh vực TTQT. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Phòng Marketing và Phòng Kinh doanh.
Mở rộng mạng lưới đại lý và quan hệ đối tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các ngân hàng đại lý nước ngoài để nâng cao khả năng xử lý giao dịch nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Ban Lãnh đạo và Phòng Đối ngoại.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý BIDV Gia Lai: Để có cái nhìn toàn diện về thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động TTQT, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Cán bộ phòng Tài trợ thương mại và phòng Kinh doanh: Nâng cao kiến thức chuyên môn, áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và quản trị rủi ro trong TTQT.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Gia Lai: Hiểu rõ các phương thức thanh toán quốc tế, lựa chọn dịch vụ phù hợp, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa chi phí giao dịch.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành ngân hàng, tài chính quốc tế: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về hoạt động TTQT tại ngân hàng thương mại cấp chi nhánh.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động thanh toán quốc tế là gì?
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân ở các quốc gia khác nhau thông qua hệ thống ngân hàng.Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay?
Bao gồm chuyển tiền điện, nhờ thu chứng từ và tín dụng chứng từ (L/C), mỗi phương thức có ưu nhược điểm và mức độ rủi ro khác nhau.Tại sao BIDV Gia Lai cần phát triển hoạt động TTQT?
Để hỗ trợ doanh nghiệp địa phương, tăng doanh thu dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu thu nhập theo hướng ngân hàng hiện đại, nâng cao vị thế cạnh tranh và đóng góp phát triển kinh tế tỉnh Gia Lai.Những khó khăn chính trong hoạt động TTQT tại BIDV Gia Lai?
Bao gồm thị phần TTQT giảm, doanh số không ổn định, phí dịch vụ và lợi nhuận thấp, rủi ro tác nghiệp tăng nhẹ, chất lượng dịch vụ chưa cao.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả TTQT tại BIDV Gia Lai?
Tăng cường nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, mở rộng mạng lưới đại lý quốc tế và quản trị rủi ro chặt chẽ.
Kết luận
- Hoạt động TTQT tại BIDV Gia Lai giai đoạn 2014-2017 có sự tăng trưởng nhưng chưa ổn định, thị phần có xu hướng giảm sau chia tách chi nhánh.
- Phí dịch vụ và lợi nhuận từ TTQT còn thấp, chưa khai thác hiệu quả tiềm năng nguồn lực của chi nhánh.
- Chất lượng dịch vụ và quản trị rủi ro cần được nâng cao để tăng sự hài lòng và giữ chân khách hàng.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, chính sách khách hàng và mở rộng mạng lưới đại lý.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để BIDV Gia Lai phát triển hoạt động TTQT bền vững, góp phần nâng cao vị thế ngân hàng và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương trong thời gian tới.
Ngân hàng và các bên liên quan nên triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới để đạt được mục tiêu phát triển TTQT hiệu quả và bền vững.