I. Tổng Quan Động Cơ Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên KHTN
Luận văn này tập trung nghiên cứu động cơ nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐH KHTN) thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN). Nghiên cứu này được thực hiện trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dựa vào khoa học và công nghệ (KH-CN), cũng như tiến trình cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý KH-CN và chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong nhà trường. Mục tiêu là tìm hiểu đời sống tâm lý, tư tưởng, hướng giá trị của đội ngũ các nhà khoa học, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và nâng cao hiệu quả công tác NCKH dưới góc độ quản lý. Vấn đề phân tích động cơ NCKH được coi là vấn đề trung tâm của toàn bộ nghiên cứu này.
1.1. Tầm quan trọng của NCKH trong trường đại học
Hoạt động NCKH trong trường đại học là một nhiệm vụ quan trọng của hoạt động R&D và là một trong những mục tiêu cơ bản bên cạnh hoạt động đào tạo và phục vụ xã hội. Hiện nay, các công trình NCKH của trường đại học chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của kinh tế tri thức trên thế giới. Cần tạo sự gắn kết giữa nhu cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội, đẩy nhanh việc đưa vào ứng dụng những kết quả đã nghiên cứu được, nâng cao năng lực tạo ra và chuyển giao công nghệ mới.
1.2. Thực trạng động lực nghiên cứu của giảng viên hiện nay
Về phía nhà nghiên cứu (bao gồm các CB-GV trong nhà trường), nhiều người chưa thật sự dành hết nhiệt tâm cho NCKH và qua đó chất lượng các đề tài, các công trình NCKH chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Nhà quản lý cần tiếp cận được hai vấn đề: Tại sao các CB-GV cần phải có động cơ NCKH? Họ được tạo động cơ và động viên như thế nào? Luận văn này cố gắng phân tích và làm rõ hơn yếu tố động cơ NCKH của CB-GV nhà trường như một hướng tiếp cận mới làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý KH-CN của Nhà trường trong tình hình mới.
II. Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Động Cơ NCKH Giảng Viên
Các nghiên cứu về động cơ trong tâm lý học phương Tây và Mác-Xít đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động cơ NCKH. Các nhà tâm lý học hành vi giải quyết vấn đề động cơ nghiên cứu trên nguyên tắc điều kiện hóa và luật hiệu quả, cho rằng động cơ NCKH là cái kích thích bên ngoài và các yếu tố bên trong (nhu cầu tự nhiên của cơ thể). Các nghiên cứu của R. Woodworth phủ nhận việc coi động cơ xuất phát từ nhu cầu cơ thể, cho rằng con người có hứng thú đặc biệt, xuất phát không phải từ nhu cầu mang tính bản năng mà từ tính chất của hoạt động và sự thành công trong nghiên cứu tạo nên khát vọng nhận thức, khát vọng sáng tạo.
2.1. Tiếp cận tâm lý học hành vi về động cơ nghiên cứu
Tâm lý học hành vi chỉ quan tâm nghiên cứu những sự kiện có thể trực tiếp quan sát được. Theo thuyết hành vi, hành vi của con người chỉ là các cử chỉ của cơ thể dùng để thích nghi với môi trường, hoàn toàn không cần thiết giữa kích thích và phản ứng có gì, không công nhận có tâm lý, có ý thức trong việc con người thích nghi với môi trường. Các nhà tâm lý học hành vi mới đã cố gắng cải tạo thuyết hành vi bằng cách bổ sung thêm một biến cố trung gian. Ông coi hành vi là tổng thể các yếu tố trung gian, là ý định, nhận thức nhằm đạt tới các khách thể có lợi cho cơ thể, tránh các khách thể có hại.
2.2. Phân tâm học và vai trò của vô thức trong động cơ
Người sáng lập ra thuyết phân tâm là Freud. Học thuyết phân tâm của ông xây dựng trên khái niệm “vô thức”. Freud quan niệm tất cả các hiện tượng tinh thần của con người về bản chất là các hiện tượng vô thức, ông khẳng định: Cái sâu xa nhất làm cho động lực cả thế giới tinh thần, thế giới tâm lý của con người nằm trong thế giới vô thức. Theo phân tâm học, những bản năng vô thức chính là cội nguồn thúc đẩy hành vi con người, trong đó bản năng tình dục là nguồn năng lượng quan trọng nhất làm thành xung lực mạnh nhất chi phối, thúc đẩy định hướng hành động.
2.3. Tâm lý học Mác Xit và động cơ xã hội lịch sử
Đối với các nhà tâm lý học Mac-Xit, động cơ nghiên cứu không tách rời với ý thức; động cơ được nghiên cứu với tư cách là một hiện tượng tâm lý trong các mối quan hệ hiện thực, mang bản chất xã hội - lịch sử. Uzanade giải quyết vấn đề động cơ và động cơ hoá hành vi trên cơ sở thuyết tâm thế. Leonchiev nghiên cứu động cơ trên cơ sở phương pháp luận tiếp cận khoa học. Trong lý luận của mình ông nghiên cứu mối quan hệ giữa động cơ và cảm xúc, động cơ và nhu cầu, động cơ và nhân cách và phân tích kỹ thứ bậc của động cơ.
III. Thực Trạng Hoạt Động Nghiên Cứu và Động Lực tại KHTN
Phần này tập trung vào thực trạng hoạt động NCKH và động cơ NCKH của cán bộ, giảng viên tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐH KHTN), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQG HN). Đánh giá cơ sở vật chất, tinh thần làm việc, và khái quát thực trạng động cơ NCKH của CB-GV nhà trường. Phân tích cả khía cạnh nội dung và khía cạnh lực của động cơ NCKH, bao gồm động cơ hoàn thiện tri thức, động cơ nghề nghiệp, động cơ quan hệ xã hội, động cơ tự khẳng định và động cơ nặng về lợi ích cá nhân.
3.1. Cơ sở vật chất và tinh thần ảnh hưởng tới động cơ
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến động cơ NCKH là cơ sở vật chất và tinh thần làm việc. Cán bộ, giảng viên cần được trang bị đầy đủ các thiết bị, phòng thí nghiệm hiện đại, cũng như môi trường làm việc thoải mái, sáng tạo để có thể tập trung vào nghiên cứu. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ về mặt tinh thần từ nhà trường, đồng nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy động lực nghiên cứu.
3.2. Đánh giá về các loại động cơ nghiên cứu khác nhau
Nghiên cứu đánh giá nhận thức của CB-GV về nội dung của các loại động cơ khác nhau, bao gồm động cơ hoàn thiện tri thức, động cơ nghề nghiệp, động cơ quan hệ xã hội, động cơ tự khẳng định và động cơ nặng về lợi ích cá nhân. Việc hiểu rõ các loại động cơ này giúp nhà quản lý đưa ra các chính sách phù hợp để khuyến khích và phát huy tối đa năng lực nghiên cứu của cán bộ, giảng viên.
IV. Giải Pháp Thúc Đẩy Động Cơ Nghiên Cứu Khoa Học Giảng Viên KHTN
Để thúc đẩy động cơ NCKH của cán bộ và giảng viên, cần đảm bảo quyền lợi và thu nhập cho nhà khoa học, đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu nhằm tạo động cơ NCKH cho cán bộ NCKH. Làm phong phú công việc, mở rộng công việc. Tăng cường sự tham gia của các nhà khoa học. Ghi nhận thành tích. Biểu dương, khen thưởng, tôn vinh các nhà khoa học. Nâng cao trách nhiệm. Thăng chức, thăng tiến. Hỗ trợ môi trường làm việc.
4.1. Đảm bảo quyền lợi và thu nhập cho nhà khoa học
Một trong những yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy động cơ NCKH là đảm bảo quyền lợi và thu nhập cho nhà khoa học. Nhà khoa học cần được trả lương xứng đáng với công sức và chất lượng công việc của họ. Bên cạnh đó, cần có các chính sách hỗ trợ về kinh phí, điều kiện làm việc để nhà khoa học có thể tập trung vào nghiên cứu mà không phải lo lắng về các vấn đề tài chính.
4.2. Tạo môi trường làm việc thuận lợi và hỗ trợ
Môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy động cơ NCKH. Cần tạo ra một môi trường làm việc cởi mở, sáng tạo, nơi các nhà khoa học có thể tự do trao đổi ý tưởng, hợp tác với nhau. Nhà trường cũng cần hỗ trợ các nhà khoa học về mặt thủ tục hành chính, thông tin, cũng như tạo điều kiện để họ tham gia các hội thảo, khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
4.3. Ghi nhận và tôn vinh các thành tích NCKH
Việc ghi nhận và tôn vinh các thành tích NCKH là một cách hiệu quả để khuyến khích và thúc đẩy động cơ của các nhà khoa học. Nhà trường cần có các hình thức khen thưởng phù hợp, như trao giải thưởng, bằng khen, hoặc công bố thành tích trên các phương tiện truyền thông. Điều này không chỉ giúp các nhà khoa học cảm thấy được ghi nhận mà còn tạo động lực cho họ tiếp tục phấn đấu trong hoạt động NCKH.
V. Phân Tích Nguyên Nhân Cản Trở Động Cơ Nghiên Cứu Của Giảng Viên
Luận văn phân tích các nguyên nhân cản trở động cơ nghiên cứu của giảng viên, bao gồm cơ chế tiền lương chưa phù hợp, điều kiện và môi trường làm việc chưa tốt, và tính đố kỵ cản trở động cơ NCKH. Cơ chế tiền lương cho CB-GV đại học còn nhiều bất cập, chưa khuyến khích được các hoạt động nghiên cứu. Điều kiện và môi trường làm việc còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu của NCKH. Tính đố kỵ trong môi trường làm việc cũng là một yếu tố cản trở động cơ NCKH.
5.1. Bất cập trong cơ chế tiền lương và đãi ngộ
Cơ chế tiền lương hiện tại chưa thực sự khuyến khích hoạt động NCKH. Giảng viên thường tập trung vào giảng dạy để tăng thu nhập, ít có thời gian và động lực để nghiên cứu. Cần có những thay đổi trong cơ chế tiền lương để đảm bảo thu nhập của giảng viên, đồng thời khuyến khích họ tham gia NCKH.
5.2. Thiếu thốn về điều kiện và môi trường làm việc
Điều kiện và môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy động cơ NCKH. Tuy nhiên, nhiều trường đại học hiện nay vẫn còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm. Môi trường làm việc cũng chưa thực sự cởi mở, sáng tạo, khiến giảng viên cảm thấy khó khăn trong việc nghiên cứu.
VI. Kết Luận và Khuyến Nghị về Động Cơ NCKH Giảng Viên
Luận văn đưa ra kết luận và khuyến nghị đối với CB-GV nhà trường và đối với nhà trường. Đối với CB-GV nhà trường, cần nâng cao ý thức về vai trò và tầm quan trọng của NCKH, tích cực tham gia các hoạt động NCKH. Đối với nhà trường, cần tạo điều kiện thuận lợi cho CB-GV tham gia NCKH, có chính sách khen thưởng phù hợp, và xây dựng môi trường làm việc cởi mở, sáng tạo.
6.1. Khuyến nghị cho cán bộ giảng viên KHTN
Để nâng cao động cơ NCKH, CB-GV cần chủ động tìm kiếm các cơ hội nghiên cứu, tham gia các dự án, đề tài NCKH, và không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài ra, cần xây dựng tinh thần hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp để cùng nhau phát triển trong hoạt động NCKH.
6.2. Khuyến nghị cho Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Nhà trường cần xây dựng chính sách hỗ trợ và khuyến khích NCKH một cách hiệu quả, đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho NCKH, và tạo điều kiện để CB-GV có thể tham gia các hoạt động NCKH một cách thuận lợi. Bên cạnh đó, cần xây dựng môi trường làm việc cởi mở, sáng tạo, nơi CB-GV có thể tự do trao đổi ý tưởng, hợp tác với nhau.