Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, lao động nông thôn (LĐNT) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực nông nghiệp và nông thôn. Tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, với dân số nông thôn chiếm tới 91,2% trong tổng dân số 150.335 người năm 2023, nguồn lao động này chiếm tới 91,42% trong tổng số lao động toàn huyện, tạo nên lực lượng lao động dồi dào nhưng còn nhiều hạn chế về trình độ và kỹ năng nghề nghiệp. Từ năm 2011 đến 2023, huyện đã đào tạo nghề cho hơn 17 nghìn người LĐNT, cấp chứng chỉ cho gần 3 nghìn người, với tổng kinh phí trên 3,3 tỷ đồng, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp xuống còn 26,3% năm 2023.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đào tạo nghề (ĐTN) cho LĐNT tại địa phương vẫn còn nhiều tồn tại như bộ máy quản lý chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ thiếu về số lượng và chất lượng, công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, nguồn lực đầu tư hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích toàn diện hoạt động QLNN về ĐTN cho LĐNT tại huyện Núi Thành giai đoạn 2016-2023, đánh giá kết quả và tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này đến năm 2030. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời làm cơ sở tham khảo cho các vùng có điều kiện tương đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và đào tạo nghề, trong đó:
Lý thuyết quản lý nhà nước (QLNN): QLNN là hoạt động quản lý xã hội đặc biệt, sử dụng quyền lực nhà nước và pháp luật để điều chỉnh hành vi xã hội nhằm duy trì ổn định và phát triển xã hội. QLNN về ĐTN cho LĐNT bao gồm các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp liên quan đến đào tạo nghề, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Lý thuyết đào tạo nghề (ĐTN): ĐTN là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người lao động để họ có thể thực hiện hiệu quả công việc và tham gia thị trường lao động. ĐTN cho LĐNT đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao tay nghề, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động nông thôn.
Các khái niệm chính bao gồm: lao động nông thôn, đào tạo nghề, quản lý nhà nước về đào tạo nghề, chính sách đào tạo nghề, bộ máy quản lý nhà nước, và nguồn lực đào tạo nghề.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với các bước cụ thể:
Thu thập số liệu thứ cấp: Tổng hợp và phân tích các báo cáo, thống kê từ UBND huyện Núi Thành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam, các trường cao đẳng nghề, niên giám thống kê huyện giai đoạn 2016-2023.
Thu thập số liệu sơ cấp: Qua thực tập tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Núi Thành, tác giả thu thập thông tin trực tiếp từ cán bộ quản lý, giảng viên và người lao động.
Phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến công tác ĐTN như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cơ cấu lao động; phương pháp tổng hợp để xây dựng cái nhìn toàn diện; phương pháp tổng kết thực tiễn để rút ra bài học và đề xuất giải pháp.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ hệ thống quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT tại huyện Núi Thành, bao gồm 58 cán bộ làm công tác QLNN và các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn.
Timeline nghiên cứu: Phân tích thực trạng giai đoạn 2016-2023, đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện giai đoạn 2024-2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT được kiện toàn nhưng còn chồng chéo: Huyện Núi Thành có 58 cán bộ làm công tác QLNN về ĐTN, trong đó 24 người cấp huyện và 34 cấp xã. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan chủ trì, phối hợp với các phòng ban khác. Tuy nhiên, chức năng nhiệm vụ giữa Phòng LĐ-TB&XH và Phòng Nông nghiệp còn chồng chéo, gây khó khăn trong triển khai.
Chất lượng đội ngũ cán bộ còn hạn chế: Trong số cán bộ, chỉ có 11 người có trình độ trên đại học, 45 người trình độ đại học, còn lại dưới cao đẳng. Năm 2023, chỉ 5 cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phần lớn hoàn thành tốt. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và triển khai ĐTN.
Công tác tuyên truyền và xây dựng văn bản pháp luật được chú trọng nhưng chưa đồng đều: Huyện đã ban hành nhiều nghị quyết, văn bản chỉ đạo như Nghị quyết số 09/NQ-HU (2015) về ĐTN và giải quyết việc làm, tuyên truyền chủ trương, chính sách đến các cấp, ngành và người dân. Tuy nhiên, hiệu quả tuyên truyền chưa đều khắp, một số nơi còn hạn chế về nhận thức.
Nguồn lực đầu tư còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo: Tổng kinh phí phục vụ ĐTN cho LĐNT giai đoạn 2011-2023 trên 3,3 tỷ đồng, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng viên. Cơ sở vật chất các trường nghề trên địa bàn còn thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các tồn tại trên xuất phát từ sự phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng giữa các phòng ban, thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn cao và nguồn lực tài chính hạn chế. So với các nghiên cứu trong ngành quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại các địa phương khác, huyện Núi Thành có sự kiện toàn bộ máy tốt hơn nhưng vẫn gặp khó khăn tương tự về nguồn lực và chất lượng đội ngũ.
Việc đầu tư chưa tương xứng với nhu cầu phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ tại khu vực Khu kinh tế mở Chu Lai làm giảm hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao động. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng lao động được đào tạo nghề hàng năm và bảng phân bổ nguồn lực tài chính cho ĐTN giai đoạn 2016-2023 để minh họa rõ hơn.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng và nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Đề xuất và khuyến nghị
Kiện toàn và phân công rõ ràng bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN: Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban liên quan, đặc biệt là Phòng LĐ-TB&XH và Phòng Nông nghiệp, nhằm tránh chồng chéo, nâng cao hiệu quả phối hợp. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý và giảng dạy cho cán bộ, giáo viên. Ưu tiên tuyển dụng cán bộ có trình độ đại học trở lên. Thời gian: 2024-2027. Chủ thể: Phòng Nội vụ, Phòng LĐ-TB&XH, các cơ sở đào tạo nghề.
Tăng cường nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo: Huy động ngân sách địa phương, kêu gọi đầu tư xã hội hóa, hợp tác với doanh nghiệp để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo nghề. Thời gian: 2024-2030. Chủ thể: UBND huyện, Sở LĐ-TB&XH, các nhà đầu tư.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo nghề: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như báo chí, mạng xã hội, pano, áp phích, tổ chức hội thảo, tọa đàm để nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ về vai trò của ĐTN. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: Phòng Văn hóa - Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, các cơ quan QLNN.
Xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề đồng bộ, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động: Định kỳ rà soát, cập nhật quy hoạch ngành nghề đào tạo, đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế địa phương và nhu cầu của người lao động. Thời gian: 2024-2025 và cập nhật hàng năm. Chủ thể: Phòng LĐ-TB&XH, Phòng Kế hoạch - Tài chính, các cơ sở đào tạo.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước các cấp: Giúp các phòng ban, sở ngành từ trung ương đến địa phương hiểu rõ thực trạng, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Tham khảo để cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy, đồng thời phối hợp hiệu quả với các cơ quan quản lý trong việc tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực: Nắm bắt nhu cầu và xu hướng phát triển nguồn nhân lực nông thôn, từ đó có kế hoạch hợp tác, đầu tư phù hợp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, giáo dục nghề nghiệp: Cung cấp tài liệu tham khảo khoa học, thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế nông thôn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại quan trọng?
Công tác này giúp đảm bảo đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Ví dụ, tại huyện Núi Thành, ĐTN đã giúp giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp từ trên 30% xuống còn 26,3% năm 2023.Những khó khăn chính trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT là gì?
Bao gồm bộ máy quản lý chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ thiếu về số lượng và chất lượng, nguồn lực tài chính hạn chế, công tác tuyên truyền chưa hiệu quả. Điều này làm giảm hiệu quả triển khai các chương trình đào tạo.Làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên?
Thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý và giảng dạy, đồng thời tuyển dụng cán bộ có trình độ đại học trở lên. Ví dụ, huyện Núi Thành đã đề xuất kế hoạch đào tạo cán bộ giai đoạn 2024-2027.Nguồn lực tài chính ảnh hưởng thế nào đến công tác đào tạo nghề?
Nguồn lực tài chính quyết định khả năng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên. Thiếu kinh phí dẫn đến chất lượng đào tạo thấp, không đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về đào tạo nghề?
Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như báo chí, mạng xã hội, pano, tổ chức hội thảo, tọa đàm, đồng thời huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội và cộng đồng. Điều này giúp nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân tham gia học nghề.
Kết luận
- Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Núi Thành đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển kinh tế địa phương.
- Bộ máy quản lý được kiện toàn nhưng còn tồn tại chồng chéo, đội ngũ cán bộ còn hạn chế về chất lượng và số lượng.
- Nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và hiệu quả công tác quản lý.
- Công tác tuyên truyền và xây dựng văn bản pháp luật được chú trọng nhưng chưa đồng đều và hiệu quả chưa cao.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh tuyên truyền và xây dựng quy hoạch đào tạo nghề phù hợp.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2030, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Các cơ quan quản lý và cơ sở đào tạo cần phối hợp chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho LĐNT.
Call to action: Các cấp chính quyền, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp cần chung tay thực hiện các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Núi Thành và các địa phương tương đồng.