Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Bình Thuận, nằm ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên khoảng 794.241 ha, bao gồm 10 đơn vị hành chính cấp huyện và 124 đơn vị hành chính cấp xã. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản (từ 30,61% năm 2016 xuống còn 29,96% năm 2021) và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên, dịch COVID-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch, với lượng khách quốc tế giảm gần 78% năm 2021 so với năm trước. Trong bối cảnh đó, việc quản lý và đăng ký đất đai trở thành một nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, minh bạch và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Luận văn tập trung đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký Đất đai (VPĐKĐĐ) tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2010-2021, nhằm phân tích cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu có phạm vi không gian trên toàn tỉnh Bình Thuận, bao gồm VPĐKĐĐ tỉnh và 10 chi nhánh cấp huyện, thị xã, thành phố. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 11/2020 đến tháng 12/2022.

Ý nghĩa của đề tài không chỉ nằm ở việc bổ sung cơ sở lý luận về quản lý đất đai mà còn cung cấp tài liệu thực tiễn quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Bình Thuận, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành quản lý đất đai và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức trong giao dịch đất đai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai hiện đại, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước về đất đai: Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền sở hữu toàn dân, quản lý quỹ đất theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
  • Mô hình đăng ký đất đai một cấp: Theo đó, VPĐKĐĐ tỉnh Bình Thuận được tổ chức theo mô hình một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm toàn diện về đăng ký, cấp giấy chứng nhận, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Khái niệm chính: Hồ sơ địa chính (HSĐC), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), cơ sở dữ liệu đất đai (CSDL), thủ tục hành chính (TTHC), hiệu quả hoạt động của cơ quan công quyền.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập dữ liệu từ các báo cáo, tài liệu của UBND tỉnh, Sở TNMT, VPĐKĐĐ tỉnh và các chi nhánh, Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận.
  • Phương pháp điều tra, thu thập thông tin sơ cấp: Khảo sát 400 người sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân, tổ chức) thực hiện giao dịch tại VPĐKĐĐ và 55 viên chức, người lao động tại VPĐKĐĐ tỉnh và các chi nhánh.
  • Phương pháp phân tích, tổng hợp: Xử lý, phân tích số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng, hiệu quả hoạt động và các tồn tại.
  • Phương pháp xử lý, thống kê số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp, biểu diễn số liệu dưới dạng bảng biểu, sơ đồ nhằm minh họa các chỉ tiêu như số lượng hồ sơ giải quyết, thời gian trả kết quả, mức độ hài lòng của người dân.

Cỡ mẫu khảo sát được xác định theo công thức Yamane với độ tin cậy 95%, sai số 5%, đảm bảo tính đại diện cho toàn tỉnh. Phương pháp chọn mẫu theo phân bổ tỷ lệ hồ sơ giao dịch tại từng chi nhánh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực: VPĐKĐĐ tỉnh Bình Thuận gồm Ban Giám đốc, 4 phòng chuyên môn và 10 chi nhánh cấp huyện, thị xã, thành phố. Tổng số cán bộ viên chức khoảng 200 người, trong đó 70% có trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên, 6/11 đơn vị chưa có trụ sở làm việc riêng, diện tích kho lưu trữ nhỏ, trang thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu làm việc.

  2. Kết quả giải quyết hồ sơ: Giai đoạn 2015-2021, VPĐKĐĐ tỉnh đã giải quyết khoảng 558.520 hồ sơ, trong đó cấp lần đầu 1.315 giấy chứng nhận với diện tích 144.750,47 ha, cấp đổi 755.382 giấy chứng nhận với diện tích 209.285 ha. Tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn chiếm 34,37%, cho thấy còn tồn tại hạn chế trong tiến độ xử lý.

  3. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Đến năm 2021, đã xây dựng CSDL đất đai tại 91/124 xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, tiến độ xây dựng CSDL còn chậm, mới chỉ hoàn thành tại thành phố Phan Thiết sau gần 10 năm triển khai.

  4. Đánh giá hiệu quả hoạt động: Mức độ hài lòng của người dân về hoạt động VPĐKĐĐ đạt khoảng 70,3%, trong khi viên chức, người lao động đánh giá cao hiệu quả hoạt động với tỷ lệ 91,3%. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính giảm còn 1/2 đến 1/3 so với trước đây, góp phần cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân tồn tại chủ yếu liên quan đến hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc, đặc biệt là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. Tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn cao phản ánh áp lực công việc và quy trình xử lý còn chưa tối ưu. So sánh với các tỉnh khác, như Bắc Ninh hay Thái Bình, Bình Thuận có điểm tương đồng về khó khăn trong đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực, nhưng có lợi thế về tổ chức bộ máy tập trung và sự hài lòng tương đối cao của người dân.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng hồ sơ giải quyết theo năm, biểu đồ tròn phân bố tỷ lệ hài lòng của người dân và viên chức, bảng tổng hợp tiến độ xây dựng CSDL đất đai theo địa bàn xã, phường.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của VPĐKĐĐ trong việc hiện đại hóa quản lý đất đai, đồng thời chỉ ra các điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ và yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện và mở rộng cơ sở dữ liệu đất đai: Tập trung đầu tư xây dựng, cập nhật CSDL đất đai tại các xã, phường chưa hoàn thành, đảm bảo dữ liệu đồng bộ, chính xác. Mục tiêu hoàn thành trong vòng 2 năm tới, do VPĐKĐĐ tỉnh phối hợp với các chi nhánh thực hiện.

  2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ: Triển khai hệ thống đăng ký đất đai điện tử, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, tăng cường đào tạo nhân lực về CNTT. Mục tiêu giảm tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn xuống dưới 10% trong 1 năm tới, do Sở TNMT và VPĐKĐĐ chủ trì.

  3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng công nghệ cho cán bộ viên chức, đặc biệt là kỹ năng xử lý hồ sơ và giao tiếp với người dân. Thực hiện định kỳ hàng năm, do VPĐKĐĐ phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  4. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc riêng cho các chi nhánh chưa có, nâng cấp kho lưu trữ, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác đo đạc, lưu trữ hồ sơ. Kế hoạch thực hiện trong 3 năm, do UBND tỉnh và Sở TNMT phối hợp thực hiện.

  5. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành: Thiết lập quy trình phối hợp chặt chẽ giữa VPĐKĐĐ với các cơ quan liên quan như UBND cấp xã, phòng TNMT, cơ quan thuế để nâng cao hiệu quả quản lý và giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện ngay trong năm 2023, do VPĐKĐĐ tỉnh chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đất đai: Giúp hiểu rõ thực trạng, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động VPĐKĐĐ, từ đó áp dụng vào công tác quản lý, điều hành tại địa phương.

  2. Nhân viên, viên chức VPĐKĐĐ: Nắm bắt các vấn đề chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và công nghệ thông tin để cải thiện chất lượng phục vụ người dân, nâng cao hiệu quả công việc.

  3. Nhà nghiên cứu, học viên cao học ngành Quản lý đất đai: Cung cấp tài liệu tham khảo thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu trong lĩnh vực quản lý đất đai.

  4. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, đầu tư đất đai: Hiểu rõ quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận và các thủ tục hành chính liên quan, từ đó tối ưu hóa hoạt động giao dịch, đầu tư.

Câu hỏi thường gặp

  1. VPĐKĐĐ tỉnh Bình Thuận có vai trò gì trong quản lý đất đai?
    VPĐKĐĐ tỉnh chịu trách nhiệm đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và hỗ trợ quản lý nhà nước hiệu quả.

  2. Hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ được đánh giá qua những chỉ tiêu nào?
    Hiệu quả được đánh giá qua tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn, thời gian trả kết quả, mức độ hài lòng của người dân, chất lượng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn cao là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng, nguồn nhân lực thiếu kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và quy trình xử lý hồ sơ còn phức tạp.

  4. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động VPĐKĐĐ?
    Các giải pháp gồm hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất và xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành.

  5. Mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ tại VPĐKĐĐ tỉnh Bình Thuận ra sao?
    Theo khảo sát, mức độ hài lòng của người dân đạt khoảng 70,3%, phản ánh sự cải thiện đáng kể trong chất lượng dịch vụ, tuy nhiên vẫn còn tiềm năng để nâng cao hơn nữa.

Kết luận

  • Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Bình Thuận đã xây dựng được tổ chức bộ máy tập trung, nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 1/2 đến 1/3 so với trước đây.
  • Tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn còn cao (34,37%) và tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai chưa đồng đều, cần được cải thiện.
  • Mức độ hài lòng của người dân đạt 70,3%, viên chức đánh giá hiệu quả hoạt động cao với 91,3%.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất và xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt động VPĐKĐĐ tỉnh Bình Thuận, góp phần thúc đẩy quản lý đất đai hiện đại, minh bạch và bền vững.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp. Các cơ quan quản lý và VPĐKĐĐ tỉnh cần phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện thành công mục tiêu cải cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Call to action: Các nhà quản lý, cán bộ VPĐKĐĐ và các bên liên quan nên nghiên cứu kỹ các kết quả và giải pháp trong luận văn để áp dụng hiệu quả, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nâng cao năng lực nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới.