Tổng quan nghiên cứu

Quận 9, TP. Hồ Chí Minh, là khu vực đang phát triển nhanh chóng với nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông ngày càng tăng. Tuyến đường Nguyễn Duy Trinh đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu dân cư Quận 2 và Quận 9 với đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, đồng thời là trục giao thông đối ngoại thiết yếu. Tuy nhiên, địa chất khu vực này chủ yếu là đất yếu, với lớp sét hữu cơ dày từ 10 đến 14 mét, gây ra nhiều khó khăn trong thi công và đảm bảo độ bền vững của nền đường.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của việc sử dụng cọc đất gia cố xi măng trên tuyến đường Nguyễn Duy Trinh, nhằm đề xuất giải pháp xử lý nền đất yếu phù hợp, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại đoạn tuyến Km0+0.04 đến Km1+410, Quận 9, trong giai đoạn thi công năm 2013.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả xử lý nền đất yếu, giảm thiểu độ lún và tăng cường độ ổn định cho nền đường, từ đó góp phần phát triển hạ tầng giao thông bền vững tại TP. Hồ Chí Minh. Các chỉ số kỹ thuật như độ lún còn lại sau xử lý, hệ số ổn định nền và chi phí thi công được sử dụng làm thước đo hiệu quả của các phương án xử lý.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Phương pháp gia cố nền đất yếu bằng cọc đất xi măng (Cement Deep Mixing - CDM): Đây là công nghệ trộn xi măng với đất tại chỗ nhằm tăng cường độ, giảm biến dạng và tăng mô đun đàn hồi của nền đất yếu. Quá trình hình thành cường độ của cọc đất xi măng trải qua các giai đoạn ninh kết và rắn chắc, dựa trên phản ứng thủy hóa của xi măng với đất.

  • Mô hình tính toán độ lún nền đất: Sử dụng công thức phân tầng cộng lún từng lớp phân tố theo tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 385:2006 và các quy trình tính toán của Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc. Độ lún tổng được xác định bằng tổng độ lún của khối gia cố và độ lún của đất chưa gia cố bên dưới.

  • Mô hình ổn định nền: Phân tích ổn định nền đất bằng phương pháp mặt trượt trụ tròn, sử dụng phần mềm Plaxis 8.5 để mô phỏng biến dạng và tính toán hệ số an toàn của nền sau gia cố.

Các khái niệm chính bao gồm: độ lún cố kết, sức kháng cắt không thoát nước, mô đun đàn hồi của cọc và đất nền, tỷ diện thay thế của cọc, và hệ số an toàn ổn định nền.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp lý thuyết và thực nghiệm:

  • Nguồn dữ liệu: Khảo sát địa chất thực địa tại tuyến đường Nguyễn Duy Trinh, lấy mẫu đất nguyên dạng và cọc đất gia cố xi măng đã thi công để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm (thí nghiệm nén nở hông tự do, nén lún cố kết) và hiện trường (thí nghiệm nén tĩnh cọc đơn, bàn nén hiện trường).

  • Phương pháp phân tích: Tính toán độ lún nền theo các tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam, mô phỏng biến dạng nền bằng phần mềm Plaxis 8.5, so sánh hiệu quả các phương án xử lý nền đất yếu gồm giếng cát, bấc thấm và cọc đất gia cố xi măng.

  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát và thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2011-2013, phân tích và đánh giá kết quả trong năm 2013, đề xuất giải pháp và hoàn thiện luận văn trong cùng năm.

Cỡ mẫu gồm các mẫu đất nguyên dạng và cọc đất gia cố xi măng lấy tại nhiều vị trí khác nhau trên tuyến, đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ đoạn tuyến nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu theo tiêu chuẩn địa chất công trình, tập trung vào lớp đất yếu có độ dày lớn nhất.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm địa chất nền đất yếu: Lớp đất yếu chính là bùn sét hữu cơ dày từ 3.6 đến 14 mét, có độ ẩm lên đến 99.2%, hệ số rỗng eo = 2.68, góc ma sát trong thấp (20°38’), lực dính kết rất nhỏ (0.06 kg/cm²), dẫn đến độ lún cố kết tổng cộng khi chưa xử lý lên đến khoảng 2.06 m.

  2. Hiệu quả các phương pháp xử lý nền:

    • Giếng cát: Độ lún còn lại sau xử lý là 12.01 cm, thời gian thi công 10 tháng, chi phí xây lắp khoảng 9.994 tỷ đồng, hệ số ổn định nền 1.508.
    • Bấc thấm: Độ lún còn lại 11.4 cm, thời gian thi công 10 tháng, chi phí tương đương giếng cát, hệ số ổn định 1.475.
    • Cọc đất gia cố xi măng: Độ lún còn lại thấp nhất 7.39 cm, thời gian thi công rút ngắn còn 4 tháng, chi phí xây lắp tương đương giếng cát, hệ số ổn định cao nhất 1.547.
  3. Ảnh hưởng các thông số thiết kế cọc xi măng: Đường kính cọc 600 mm, chiều dài 14 m, khoảng cách bố trí 1.7 m theo hình tam giác đều, hàm lượng xi măng 250 kg/m³ với tỷ lệ nước/xi măng 0.7, mô đun biến dạng cọc ≥ 300 kg/cm², sức kháng cắt ≥ 4 kg/cm².

  4. So sánh mô phỏng và thực nghiệm: Kết quả mô phỏng bằng phần mềm Plaxis 8.5 phù hợp với tính toán lý thuyết, thể hiện rõ sự giảm biến dạng và tăng ổn định nền khi sử dụng cọc đất gia cố xi măng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của độ lún lớn là do lớp đất bùn sét hữu cơ có độ dẻo cao, kết cấu kém chặt và chứa nhiều xác thực vật phân hủy tạo ra các khoảng rỗng. Các phương pháp truyền thống như giếng cát và bấc thấm tuy làm tăng tốc độ cố kết nhưng đòi hỏi thời gian thi công dài do phải đắp gia tải lớn, gây kéo dài tiến độ và tăng chi phí gián tiếp.

Phương pháp cọc đất gia cố xi măng với công nghệ trộn ướt cho phép tạo ra các cọc có cường độ cao, giảm đáng kể độ lún còn lại và rút ngắn thời gian thi công xuống còn 4 tháng, phù hợp với yêu cầu tiến độ của công trình. Hệ số ổn định nền cao hơn so với các phương án khác cho thấy khả năng chống trượt và chịu tải tốt hơn.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này khẳng định tính ưu việt của công nghệ cọc đất gia cố xi măng trong xử lý nền đất yếu, đặc biệt ở các khu vực có lớp đất hữu cơ dày và điều kiện thủy văn phức tạp như TP. Hồ Chí Minh. Việc áp dụng tiêu chuẩn TCXDVN 385:2006 kết hợp với các quy trình tính toán quốc tế giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả thiết kế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh độ lún còn lại và thời gian thi công của ba phương án, bảng tổng hợp chi phí và hệ số ổn định nền, cũng như hình ảnh mô phỏng biến dạng nền từ phần mềm Plaxis.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Áp dụng rộng rãi công nghệ cọc đất gia cố xi măng theo công nghệ trộn ướt cho các dự án xử lý nền đất yếu tại TP. Hồ Chí Minh và các khu vực có điều kiện địa chất tương tự nhằm giảm độ lún và rút ngắn thời gian thi công. Chủ thể thực hiện: các nhà thầu xây dựng và tư vấn thiết kế; thời gian áp dụng: ngay trong các dự án hiện tại và tương lai.

  2. Tối ưu hóa thiết kế cọc xi măng với đường kính 600 mm, chiều dài 14 m, khoảng cách 1.7 m, hàm lượng xi măng 250 kg/m³ để đảm bảo hiệu quả kỹ thuật và kinh tế. Chủ thể thực hiện: đơn vị thiết kế và giám sát thi công; thời gian: trong giai đoạn thiết kế dự án.

  3. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chi tiết và tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng thi công cọc đất xi măng dựa trên tiêu chuẩn TCXDVN 385:2006 kết hợp kinh nghiệm thực tế để nâng cao độ tin cậy và đồng nhất trong thi công. Chủ thể thực hiện: Bộ Xây dựng, các viện nghiên cứu; thời gian: 1-2 năm.

  4. Đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ kỹ sư, công nhân thi công về công nghệ trộn ướt và kiểm soát chất lượng cọc đất xi măng nhằm đảm bảo thi công đúng quy trình, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả công trình. Chủ thể thực hiện: các trường đại học, trung tâm đào tạo nghề; thời gian: liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các kỹ sư thiết kế công trình giao thông và xây dựng: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về xử lý nền đất yếu bằng cọc đất xi măng, giúp tối ưu thiết kế và lựa chọn giải pháp phù hợp.

  2. Nhà thầu thi công và giám sát công trình: Tham khảo quy trình thi công, kiểm soát chất lượng và các thông số kỹ thuật quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tiến độ thi công.

  3. Các nhà quản lý dự án và chủ đầu tư: Hiểu rõ về chi phí, thời gian và hiệu quả kỹ thuật của các phương án xử lý nền, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành xây dựng cầu đường: Tài liệu tham khảo quý giá về công nghệ cọc đất gia cố xi măng, phương pháp tính toán và mô phỏng biến dạng nền đất yếu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cọc đất gia cố xi măng là gì và tại sao được ưu tiên sử dụng?
    Cọc đất gia cố xi măng là hỗn hợp đất nguyên trạng trộn với xi măng tạo thành cọc cứng chắc tại chỗ, giúp tăng cường độ và giảm biến dạng nền đất yếu. Phương pháp này được ưu tiên vì hiệu quả giảm lún cao, thời gian thi công ngắn và khả năng chịu tải tốt.

  2. Phương pháp thi công trộn ướt và trộn khô khác nhau thế nào?
    Trộn ướt sử dụng vữa xi măng lỏng bơm vào đất, thích hợp với nhiều loại đất và có khả năng kiểm soát chất lượng tốt hơn. Trộn khô phun xi măng bột vào đất, thiết bị đơn giản nhưng hạn chế với đất có rác hoặc ngập nước.

  3. Độ lún còn lại sau xử lý nền bằng cọc đất xi măng là bao nhiêu?
    Theo nghiên cứu, độ lún còn lại sau xử lý bằng cọc đất xi măng trên tuyến Nguyễn Duy Trinh là khoảng 7.39 cm, thấp hơn đáng kể so với các phương pháp truyền thống như giếng cát (12.01 cm) và bấc thấm (11.4 cm).

  4. Chi phí thi công cọc đất gia cố xi măng có cao không?
    Chi phí thi công cọc đất xi măng tương đương với các phương pháp truyền thống nhưng bù lại thời gian thi công ngắn hơn, giảm chi phí gián tiếp và tăng hiệu quả kinh tế tổng thể.

  5. Làm thế nào để kiểm soát chất lượng cọc đất xi măng trong thi công?
    Kiểm soát chất lượng dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật như TCXDVN 385:2006, bao gồm kiểm tra hàm lượng xi măng, mô đun đàn hồi, sức kháng cắt, và thử nghiệm nén tĩnh cọc đơn tại hiện trường.

Kết luận

  • Địa chất khu vực tuyến đường Nguyễn Duy Trinh chủ yếu là đất yếu hữu cơ dày, gây ra độ lún lớn nếu không xử lý nền.
  • Phương pháp cọc đất gia cố xi măng theo công nghệ trộn ướt cho hiệu quả giảm lún còn lại thấp nhất (7.39 cm), thời gian thi công ngắn (4 tháng) và hệ số ổn định nền cao (1.547).
  • So sánh với các phương pháp truyền thống như giếng cát và bấc thấm, cọc đất xi măng là giải pháp tối ưu về kỹ thuật và kinh tế cho nền đất yếu tại TP. Hồ Chí Minh.
  • Cần hoàn thiện tiêu chuẩn kỹ thuật và đào tạo nhân lực để nâng cao chất lượng thi công và ứng dụng rộng rãi công nghệ này.
  • Đề xuất áp dụng công nghệ cọc đất gia cố xi măng cho các dự án xử lý nền đất yếu tương tự, đồng thời tiếp tục nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và kiểm soát chất lượng.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị thiết kế và thi công nên triển khai áp dụng giải pháp cọc đất gia cố xi măng trong các dự án mới, đồng thời phối hợp với cơ quan quản lý xây dựng để hoàn thiện tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật.