Tổng quan nghiên cứu

Khu công nghiệp (KCN) Điềm Thụy, xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, là một trong những khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh với diện tích quy hoạch 350 ha, trong đó Khu A chiếm 180 ha. Tính đến năm 2018, KCN đã thu hút 132 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 7 tỷ USD, giải quyết việc làm cho gần 120.000 lao động với thu nhập bình quân 6,5 triệu đồng/người/tháng. Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ cũng đặt ra thách thức lớn về ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước thải.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá hiện trạng phát thải nước thải của các doanh nghiệp trong KCN Điềm Thụy, khảo sát chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm và nước thải, đồng thời đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp với điều kiện thực tế. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019, tập trung tại KCN Điềm Thụy và các khu vực lân cận.

Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ nằm ở việc cung cấp số liệu thực tiễn về chất lượng môi trường nước trong KCN mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý nước thải, hướng tới phát triển bền vững của khu công nghiệp và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Các chỉ số môi trường được đánh giá dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong việc kiểm soát ô nhiễm.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và khái niệm cơ bản trong khoa học môi trường, bao gồm:

  • Ô nhiễm môi trường: Sự biến đổi các thành phần môi trường vượt quá giới hạn cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường 2014).
  • Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Mức giới hạn các thông số chất lượng môi trường do cơ quan nhà nước ban hành nhằm bảo vệ môi trường.
  • Phát triển bền vững: Phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
  • Quản lý chất thải: Quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
  • Quan trắc môi trường: Theo dõi có hệ thống các yếu tố môi trường nhằm đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường.

Ngoài ra, mô hình xử lý nước thải tập trung kết hợp phương pháp hóa lý và sinh học được áp dụng tại KCN Điềm Thụy, bao gồm các giai đoạn tách rác, điều hòa nước thải, phản ứng keo tụ, xử lý hiếu khí, lắng và khử trùng, đảm bảo hiệu quả xử lý đạt 85-90%.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ quan trắc môi trường định kỳ của Ban Quản lý các KCN Thái Nguyên, kết quả phân tích mẫu nước thải, nước mặt, nước ngầm tại KCN Điềm Thụy trong năm 2018, cùng khảo sát ý kiến 100 hộ dân xung quanh khu vực.
  • Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu nước mặt (2 điểm), nước ngầm (4 điểm), nước thải đầu vào và đầu ra (2 điểm) theo chương trình quan trắc đã được phê duyệt. Mẫu được phân tích 21 chỉ tiêu môi trường gồm pH, COD, BOD5, TSS, các kim loại nặng, Coliform, tổng N, tổng P, dầu mỡ, v.v.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng các tiêu chuẩn phân tích theo TCVN và EPA, xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như QCVN 40:2011/BTNMT, QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
  • Phương pháp khảo sát: Phỏng vấn và điều tra ý kiến người dân về nhận thức và đánh giá chất lượng môi trường nước thải tại khu vực xung quanh KCN.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019, bao gồm thu thập số liệu, phân tích mẫu, khảo sát cộng đồng và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chất lượng nước thải đầu vào: Nước thải đầu vào của KCN Điềm Thụy có pH dao động từ 6,4 đến 7,6, COD từ 30,6 đến 50,8 mg/l, BOD5 từ 13,2 đến 25,7 mg/l, TSS khoảng 55-58 mg/l, đều nằm trong giới hạn cho phép của cột B QCVN 40:2011/BTNMT. Một số chỉ tiêu như tổng P và tổng N có biến động nhưng vẫn trong ngưỡng cho phép.

  2. Chất lượng nước thải đầu ra: Sau xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung, các chỉ tiêu môi trường đều đạt cột A QCVN 40:2011/BTNMT, với pH ổn định từ 6,7 đến 7,1, COD giảm xuống còn 16,8-27,1 mg/l, BOD5 từ 7,9 đến 14,7 mg/l, TSS từ 25,5 đến 37,1 mg/l, Coliform giảm mạnh còn 1100-240 MPN/100ml, đảm bảo an toàn trước khi xả ra môi trường.

  3. Hiện trạng môi trường nước mặt và nước ngầm: Nước mặt tại hạ lưu và thượng lưu suối Vân Dương đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT, không có dấu hiệu ô nhiễm. Nước ngầm tại các điểm lấy mẫu cũng đảm bảo các chỉ tiêu về pH, độ cứng, NH4+, NO3-, SO42-, Fe và Coliform trong giới hạn cho phép.

  4. Ý kiến người dân: Khảo sát 100 hộ dân xung quanh KCN cho thấy trên 80% người dân đánh giá môi trường nước thải được cải thiện so với trước đây, tuy nhiên vẫn còn khoảng 15% lo ngại về mùi hôi và ảnh hưởng sức khỏe. Người dân đề xuất tăng cường giám sát và nâng cao hiệu quả xử lý nước thải.

Thảo luận kết quả

Kết quả quan trắc cho thấy hệ thống xử lý nước thải tập trung tại KCN Điềm Thụy hoạt động hiệu quả, đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt quy chuẩn quốc gia, góp phần bảo vệ môi trường nước mặt và nước ngầm khu vực. Việc áp dụng công nghệ kết hợp hóa lý và sinh học đã giúp giảm đáng kể các chỉ tiêu ô nhiễm như COD, BOD5, TSS và Coliform.

So sánh với các khu công nghiệp khác trong tỉnh và cả nước, KCN Điềm Thụy có hệ thống xử lý nước thải tương đối đồng bộ và hiệu quả hơn, hạn chế được các sự cố ô nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên, sự biến động của một số chỉ tiêu như tổng P và tổng N trong nước thải đầu vào cho thấy cần tiếp tục kiểm soát chặt chẽ nguồn thải từ các doanh nghiệp.

Ý kiến người dân phản ánh một phần những khó khăn trong công tác quản lý và xử lý nước thải, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì giám sát định kỳ và nâng cao nhận thức cộng đồng. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ biến động các chỉ tiêu COD, BOD5, TSS đầu vào và đầu ra theo quý, cũng như bảng so sánh chất lượng nước mặt và nước ngầm với quy chuẩn quốc gia.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường kiểm soát và giám sát chất lượng nước thải đầu vào: Ban Quản lý KCN phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện kiểm tra định kỳ, sử dụng thiết bị đo lưu lượng và chất lượng nước thải hiện đại, đảm bảo nước thải đầu vào trạm xử lý đạt chuẩn cột B QCVN 40:2011/BTNMT. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm.

  2. Nâng cấp công nghệ xử lý nước thải: Đầu tư cải tiến hệ thống xử lý hiện tại, áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến hơn nhằm tăng hiệu suất loại bỏ các chất ô nhiễm khó phân hủy như tổng P, tổng N. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý KCN và các doanh nghiệp. Thời gian: 1-2 năm.

  3. Đào tạo và nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và công nhân: Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý môi trường, vận hành hệ thống xử lý nước thải và phòng ngừa ô nhiễm cho nhân viên các doanh nghiệp trong KCN. Thời gian: định kỳ hàng năm.

  4. Tăng cường truyền thông và tham vấn cộng đồng: Thiết lập kênh thông tin phản hồi từ người dân, tổ chức các buổi đối thoại để giải đáp thắc mắc, nâng cao sự đồng thuận và hợp tác trong công tác bảo vệ môi trường. Thời gian: liên tục.

  5. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho Khu B và các khu vực chưa có trạm xử lý tập trung: Đề xuất đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho Khu B-KCN Điềm Thụy nhằm đảm bảo toàn bộ nước thải trong KCN được xử lý đạt chuẩn trước khi xả ra môi trường. Thời gian: 2-3 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý Khu công nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy định và kế hoạch quản lý môi trường hiệu quả, đồng thời giám sát hoạt động xử lý nước thải trong các KCN.

  2. Doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, giảm thiểu ô nhiễm và tuân thủ quy chuẩn môi trường.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Khoa học Môi trường: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và các phân tích chuyên sâu về ô nhiễm nước thải công nghiệp, từ đó phát triển các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại khu vực xung quanh KCN: Nắm bắt thông tin về hiện trạng môi trường, quyền lợi và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, đồng thời tham gia giám sát và phản hồi các vấn đề môi trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hiện trạng chất lượng nước thải tại KCN Điềm Thụy như thế nào?
    Nước thải đầu vào của các doanh nghiệp trong KCN đạt cột B QCVN 40:2011/BTNMT, sau xử lý tại trạm tập trung đạt cột A, đảm bảo an toàn trước khi xả ra môi trường.

  2. Công nghệ xử lý nước thải được áp dụng tại KCN là gì?
    KCN sử dụng công nghệ kết hợp xử lý hóa lý và sinh học, bao gồm các giai đoạn tách rác, điều hòa, phản ứng keo tụ, xử lý hiếu khí, lắng và khử trùng.

  3. Người dân quanh KCN có nhận xét gì về môi trường nước thải?
    Phần lớn người dân đánh giá môi trường nước thải được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn một số lo ngại về mùi hôi và ảnh hưởng sức khỏe, đề nghị tăng cường giám sát.

  4. Các doanh nghiệp trong KCN có thực hiện phân loại và xử lý chất thải nguy hại không?
    Các doanh nghiệp đều thực hiện phân loại, thu gom và ký hợp đồng với các đơn vị đủ năng lực xử lý chất thải nguy hại, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả xử lý nước thải?
    Nâng cấp công nghệ xử lý, tăng cường kiểm soát nước thải đầu vào, đào tạo nhân viên, truyền thông cộng đồng và xây dựng trạm xử lý cho các khu vực chưa có.

Kết luận

  • KCN Điềm Thụy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung với công suất 3000 m³/ngày đêm, đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt quy chuẩn quốc gia.
  • Chất lượng nước mặt và nước ngầm khu vực xung quanh KCN chưa có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
  • Các doanh nghiệp trong KCN thực hiện tốt công tác phân loại, xử lý nước thải và chất thải nguy hại, tuân thủ các quy định về môi trường.
  • Ý kiến người dân phản ánh sự cải thiện môi trường nhưng cũng nhấn mạnh cần tăng cường giám sát và nâng cao nhận thức.
  • Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, hướng tới phát triển bền vững của KCN.

Hành động tiếp theo: Ban Quản lý KCN và các doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời duy trì chương trình quan trắc và truyền thông cộng đồng thường xuyên. Để biết thêm chi tiết và hỗ trợ kỹ thuật, quý độc giả và các bên liên quan có thể liên hệ trực tiếp với Ban Quản lý các KCN Thái Nguyên.