MỞ ĐẦU
1. CHƯƠNG 1: NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LUẬT TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1.1.1. Nguồn gốc tư tưởng của Nhà nước pháp quyền
1.1.2. Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền thời cổ đại
1.1.3. Học thuyết về Nhà nước pháp quyền
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của Nhà nước pháp quyền
1.1.5. Một số nét đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa
1.1.6. Mục đích của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là bảo đảm và bảo vệ quyền công dân, quyền con người
1.1.7. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước
1.1.8. Phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
1.1.9. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
1.1.10. Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật trong Nhà nước pháp quyền
1.1.11. Đặc điểm của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền
1.1.12. Pháp luật vì con người
1.1.13. Pháp luật phải bảo đảm tính dân chủ
1.1.14. Pháp luật phải bảo đảm tính khách quan
1.1.15. Tính nhân đạo, công bằng của pháp luật. Tính tối cao của đạo luật trong hệ thống văn bản pháp luật và nguyên tắc pháp chế trong Nhà nước pháp quyền
1.1.16. Bảo đảm tính tối cao của các đạo luật trong hệ thống văn bản pháp luật
1.1.17. Bảo đảm nguyên tắc pháp chế
1.1.18. Tính minh bạch, công khai của pháp luật
2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHUNG PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐỔI MỚI QUY TRÌNH LẬP PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
2.1. Thực trạng khung pháp luật tại Việt Nam hiện nay
2.1.1. Hạn chế và tồn tại
2.1.2. Về tính toàn diện, thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
2.1.3. Về tính khả thi
2.1.4. Về tính khách quan
2.1.5. Về tính minh bạch
2.1.6. Về việc phát huy hiệu lực các văn bản pháp luật
2.2. Sự cần thiết phải đổi mới quy trình lập pháp
2.2.1. Quy trình lập pháp
2.2.2. Mối quan hệ giữa quy trình lập pháp và chất lượng công tác xây dựng pháp luật của Quốc hội
2.2.3. Khái niệm quy trình lập pháp
2.2.4. Phân biệt quy trình lập pháp và quy trình lập quy
2.2.5. Một số nét về thực trạng hoạt động lập pháp của Quốc hội nước ta hiện nay
2.2.6. Sự cần thiết đổi mới quy trình lập pháp ở Việt Nam hiện nay
2.2.7. Hoàn thiện quy trình lập pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập pháp của Quốc hội
2.2.8. Hoàn thiện quy trình lập pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa
3. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI QUY TRÌNH LẬP PHÁP
3.1. Đổi mới quy trình xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
3.2. Đổi mới công tác xây dựng dự án luật, pháp lệnh
3.3. Đổi mới công tác soạn thảo dự án luật, pháp lệnh
3.4. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào quá trình soạn thảo
3.5. Đổi mới quy định về Ban soạn thảo
3.6. Thu hút chuyên gia tham gia góp ý kiến vào dự thảo luật, pháp lệnh
3.7. Chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức
3.8. Nâng cao chất lượng thẩm tra của cơ quan thẩm tra
3.9. Phát huy trí tuệ và quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo luật, pháp lệnh
3.10. Xây dựng tiêu chí cần thiết để lấy ý kiến nhân dân về dự án luật, pháp lệnh
3.11. Tài liệu gửi xin ý kiến
3.12. Về việc tập hợp, tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu
3.13. Việc phản hồi
3.14. Vấn đề kết hợp việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân, đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
3.15. Nâng cao vai trò của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc chỉ đạo việc tiếp thu chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh
3.16. Hoàn thiện quy trình thông qua luật tại kỳ họp Quốc hội
3.17. Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tọa phiên họp Quốc hội. Quy định về hình thức phiếu xin ý kiến đại biểu Quốc hội
3.18. Hoàn thiện quy định về thủ tục biểu quyết những nội dung cơ bản của dự án luật trong lần trình thứ nhất
3.19. Hoàn thiện công tác giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
3.20. Đổi mới hoạt động công bố luật, pháp lệnh
3.21. Tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin phục vụ đại biểu Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội
3.22. Quy định về trình tự xây dựng dự án luật, pháp lệnh theo trình tự rút gọn
Tài liệu tham khảo