I. Tổng Quan Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Ngân Hàng Nhà Nước
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam từng bước hoàn thiện. Từ hệ thống ngân hàng một cấp, sự ra đời của hai Pháp lệnh Ngân hàng đã đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng, phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và chức năng kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Sau gần năm hoạt động dưới sự điều chỉnh của hai Pháp lệnh ngân hàng, hệ thống ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện tốt nhiệm vụ ổn định và kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế.
1.1. Vai trò và vị thế của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, NHNN là cơ quan của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. NHNN là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu Nhà nước.
1.2. Mục tiêu hoạt động của Cơ cấu tài chính ngân hàng nhà nước
Mục tiêu chính của Ngân hàng Nhà nước là ổn định tiền tệ chứ không phải lợi nhuận. Do đó, không thể đối xử với Ngân hàng Nhà nước như một doanh nghiệp áp dụng cơ chế tài chính như đối với doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác, dù là cơ quan quản lý Nhà nước, NHNN không giống như các đơn vị hành chính sự nghiệp thu. Do đó, không thể vận dụng hoàn toàn cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thu.
1.3. Sự cần thiết của Cải cách cơ chế quản lý tài chính Ngân hàng Nhà nước
Qua một chặng đường phát triển theo khuôn khổ pháp lý của Pháp lệnh Ngân hàng, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nhà nước nói riêng đã có những thay đổi về chất và lượng. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nhanh và bền vững, hoạt động của ngành ngân hàng đang hướng vào các mục tiêu nhiệm vụ mới. Từ các vấn đề nêu trên cho thấy cần thiết phải xây dựng một chế độ quản lý tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức một Nghị định của Chính phủ.
II. Phân Tích Vấn Đề Trong Quản Lý Tài Chính Ngân Hàng Hiện Nay
Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước cùng cơ chế quản lý tài chính cũ đã bộc lộ những điểm bất cập, không phù hợp với hệ thống ngân hàng hiện nay. Sau hai năm chuẩn bị, ngày 12/12/1997 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay thế Pháp lệnh ngân hàng Nhà nước, văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động Ngân hàng Nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tháng 10/1998 khi Luật Ngân hàng bắt đầu có hiệu lực thi hành, cần phải có một hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ hướng dẫn thực hiện.
2.1. Các điểm bất cập của cơ chế tài chính ngân hàng cũ
Một quy định trước đây trong Pháp lệnh Ngân hàng chưa phản ánh đúng mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, như Ngân hàng Nhà nước hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh lợi nhuận. Điều này đã được sửa đổi, xác định thành các điều khoản trong Luật. Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước được xác định trong Luật Ngân hàng Nhà nước làm căn cứ hoạch định quy chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Mối quan hệ với Chính sách tài chính Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước được giao trách nhiệm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, cần những hoạt động nghiệp vụ can thiệp thị trường hàng ngày để ổn định giá trị đồng tiền. Do đó, cần được chủ động trong thu và chi chính để phục vụ chức năng này. Các khoản thu gắn với chi chặt chẽ theo chế độ trang thu lấy. Ngân sách Nhà nước không thu và cấp theo từng khoản được.
2.3. Thiếu sự chủ động trong Hoạt động tài chính Ngân hàng Nhà nước
Trong khuôn khổ kế hoạch tài chính được duyệt hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyền quyết định việc chi tiêu một cách chủ động, phù hợp với kế hoạch và tuân thủ các chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước. Điều này đòi hỏi cần có một cơ chế quản lý tài chính linh hoạt, phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
III. Hướng Dẫn Cách Quản Lý Tài Chính Ngân Hàng Nhà Nước Hiệu Quả
Cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước phải là cơ chế quản lý đối với một cơ quan quản lý Nhà nước đặc thù. Cơ chế này được xây dựng trên cơ sở chế độ tài chính hiện hành đối với một cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý vốn và sản phẩm Nhà nước, chế độ tiền lương, các phí quản lý và quy định riêng cho phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
3.1. Nguyên tắc lấy thu bù chi trong quản lý tài chính
Tham khảo luật Ngân hàng Trung ương của các nước cho thấy, phương thức quản lý tài chính đối với Ngân hàng Trung ương các nước đều theo nguyên tắc thu bù chi. Một cơ quan giám sát các hoạt động thu chi tài chính của Ngân hàng Trung ương. Do đó, phương thức quản lý tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng vẫn theo nguyên tắc lấy thu bù chi, số chênh lệch thừa phải nộp Ngân sách Nhà nước, nếu thiếu được Chính phủ xem xét xử lý.
3.2. Giám sát và kiểm soát từ Bộ Tài Chính
Bộ Tài chính là cơ quan đại diện Chính phủ, được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý tài chính trên phạm vi cả nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm quản lý và giám sát thu của Ngân hàng Nhà nước từ khâu kế hoạch đến khâu thực hiện và quyết toán thu chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước phải lập kế hoạch thu chi tài chính trình Bộ Tài chính phê duyệt.
3.3. Vai trò của Luật Ngân sách Nhà nước trong kiểm soát
Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước được xác định trong Luật Ngân hàng Nhà nước. Là một cơ quan của Chính phủ, về phương diện quan hệ tài chính Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp với Bộ Tài chính trong quá trình dự toán Ngân sách Nhà nước, phân bổ Ngân sách Nhà nước, quyết toán Ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
IV. Giải Pháp Cơ Chế Tài Chính Mới Cho Ngân Hàng Nhà Nước
Trên cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước, Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của hệ thống ngân hàng, những yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý tài chính giai đoạn mới, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới nhằm đề xuất các kiến nghị cho các nhà quản lý.
4.1. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính
Qua nghiên cứu mô hình chức năng, chế độ tài chính Ngân hàng Trung ương các nước cũng như những điểm khác biệt giữa Ngân hàng Trung ương các nước với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có thể thấy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa mang những đặc điểm phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa có những nét đặc thù riêng. Do đó, cơ chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước cũng có những nét riêng nhằm tuân thủ Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp với tính đặc thù của hoạt động Ngân hàng Nhà nước theo Luật Ngân hàng Nhà nước.
4.2. Đề xuất xây dựng Nghị định của Chính phủ
Từ các vấn đề nêu trên, cần thiết phải xây dựng một chế độ quản lý tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức một Nghị định của Chính phủ để hướng dẫn thực hiện quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý thống nhất về tài chính quốc gia theo Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.
4.3. Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm giải trình
Cần nâng cao tính chủ động và chịu trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước, cũng như vai trò quản lý Nhà nước về phương diện tài chính của Bộ Tài chính. Nghị định của Chính phủ cần khắc phục được những tồn tại trong chế độ hiện hành.
V. Ứng Dụng Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Tài Chính Của NHNN
Trong lĩnh vực quản lý tài chính, Bộ Tài chính là người xây dựng, soạn thảo các văn bản pháp quy định về lĩnh vực quản lý tài chính Nhà nước (trong đó có Ngân hàng Nhà nước) để trình Chính phủ ban hành. Hoặc ban hành các văn bản pháp quy quản lý tài chính phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước theo thẩm quyền.
5.1. Xây dựng chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng thống nhất quản lý Ngân sách Nhà nước trong việc quản lý và chỉ đạo công tác thu nộp Ngân sách Nhà nước của các đơn vị trong nền kinh tế. Đồng thời thống nhất quản lý các khoản vay và nợ của Chính phủ, quản lý tài chính các nguồn viện trợ quốc tế.
5.2. Thanh tra kiểm tra tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước
Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm. Chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan dự toán Ngân sách Nhà nước, phân bổ Ngân sách Nhà nước trình Chính phủ, đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi cho Ngân sách Nhà nước.
5.3. Tổ chức quản lý kiểm tra việc sử dụng tài sản Nhà nước
Bộ Tài chính thanh tra, kiểm tra tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước theo quy định điều điểm của Luật Ngân sách Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là một đơn vị hành chính sự nghiệp và có nghĩa vụ thu nộp Ngân sách Nhà nước và sử dụng Ngân sách Nhà nước. Tổ chức quản lý kiểm tra việc sử dụng tài sản của Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
VI. Kết Luận Tương Lai Của Cơ Chế Quản Lý Tài Chính NHNN
Mặc dù môi trường tiền tệ Việt Nam trong những năm qua tương đối ổn định, có khả năng kiểm soát được lạm phát, song để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nhanh, bền vững, hoạt động của ngành Ngân hàng trong những năm tới đang hướng vào các mục tiêu nhiệm vụ sau:
6.1. Cải thiện và hoàn thiện hệ thống Kiểm soát tài chính ngân hàng nhà nước
Để cơ chế quản lý tài chính phát huy hiệu quả, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng và tài chính. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
6.2. Hội nhập quốc tế và phát triển bền vững
Cần tiếp tục nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân hàng, đồng thời phát huy nội lực, xây dựng một cơ chế quản lý phù hợp với đặc thù của Việt Nam. Mục tiêu là hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính quốc tế và đảm bảo phát triển bền vững.
6.3. Đảm bảo sự ổn định của Chính sách tài chính ngân hàng nhà nước
Việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải hướng tới mục tiêu cao nhất là ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội bền vững. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan, đặc biệt là Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.