Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và hội nhập quốc tế sâu rộng, công tác thu hồi đất để phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án công trình công cộng tại các đô thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên cấp thiết. Quận Gò Vấp, với dân số ước tính khoảng 676.889 người và diện tích đất thu hồi hơn 99 ha trong giai đoạn 2005-2020, là một trong những địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu thu hồi đất phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội rất lớn. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả các dự án.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC tại quận Gò Vấp từ năm 2005 đến nay, phân tích các nguyên nhân tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng (GPMB), giảm thiểu khiếu kiện và tăng cường sự đồng thuận của người dân. Nghiên cứu tập trung vào các dự án trọng điểm như xây dựng tuyến đường nối Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài, nâng cấp đường Phạm Văn Bạch, cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên, với phạm vi nghiên cứu tại địa bàn quận Gò Vấp, Tp. HCM.

Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC, đồng thời góp phần nâng cao niềm tin của người dân vào chính sách đất đai của Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình chính sách công, trong đó tập trung vào:

  • Lý thuyết thực hiện chính sách công: Nhấn mạnh quá trình chuyển hóa các chủ trương, chính sách thành hành động cụ thể thông qua các bước xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phân công phối hợp, duy trì, điều chỉnh và đánh giá thực hiện.
  • Mô hình quản lý đất đai và bồi thường giải phóng mặt bằng: Bao gồm các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất, và các nguyên tắc bồi thường theo Luật Đất đai 2013.
  • Khái niệm chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho người bị thu hồi đất; hỗ trợ nhằm giúp người dân ổn định đời sống, sản xuất; tái định cư là việc bố trí nơi ở mới cho người bị thu hồi đất ở.

Các khái niệm chính bao gồm: giải phóng mặt bằng (GPMB), chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất, và các bước thực hiện chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu được thu thập từ Ban Bồi thường, GPMB và Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Gò Vấp, các văn bản pháp luật, báo cáo của UBND Tp. HCM, cùng với khảo sát xã hội học trực tiếp với 90 phiếu khảo sát đối với cán bộ công chức (CBCC), chủ đầu tư và người dân bị thu hồi đất.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, xử lý số liệu bằng Excel, so sánh đơn giá bồi thường với giá thị trường, phân tích các văn bản pháp luật và chính sách hiện hành, đồng thời tham khảo ý kiến chuyên gia và lãnh đạo các cơ quan liên quan.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2020, với các khảo sát và thu thập số liệu thực địa thực hiện trong năm 2020.

Phương pháp điều tra xã hội học giúp thu thập thông tin thực tế về nhận thức, đánh giá của các bên liên quan đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC. Phương pháp so sánh giúp nhận diện các điểm mạnh, hạn chế trong chính sách và thực tiễn thực hiện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC: Từ năm 2005 đến 2020, quận Gò Vấp đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho gần 7.500 hộ dân với tổng diện tích thu hồi hơn 99 ha, trong đó đã bàn giao mặt bằng gần 91 ha, đạt tỷ lệ 91,9%. Tuy nhiên, còn khoảng 8 ha đất chưa hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC, gây ảnh hưởng đến tiến độ các dự án.

  2. Phân loại dự án theo mục đích sử dụng đất: Nhóm dự án giao thông, đô thị chiếm 43,5% số dự án và 45,5% diện tích thu hồi; nhóm dự án chống ngập, thoát nước chiếm 24,7% số dự án và 30,3% diện tích thu hồi. Điều này phản ánh sự tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao thông và đô thị tại quận Gò Vấp.

  3. Đánh giá về hệ thống văn bản quản lý và chính sách: Khảo sát cho thấy 44,44% CBCC và nhà đầu tư đánh giá việc xây dựng và ban hành văn bản pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, TĐC là khá tốt, với điểm trung bình 3,95/5. Tuy nhiên, chỉ có 2,91/5 điểm về tính đồng bộ, thống nhất và cập nhật nhanh chóng các văn bản, phản ánh sự chồng chéo và thiếu kịp thời trong hướng dẫn thực hiện.

  4. Công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách: Kết quả khảo sát cho thấy 42,2% đánh giá công tác lập kế hoạch ở mức trung bình, 25,5% khá, và chỉ 11,19% tốt. Nguyên nhân chính là do đơn giá bồi thường chưa phù hợp với thị trường, vốn chi trả chậm, khiếu kiện kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại là do sự thay đổi liên tục trong chính sách và văn bản hướng dẫn, sự chênh lệch lớn giữa giá đất bồi thường và giá thị trường, cũng như năng lực tổ chức thực hiện còn hạn chế. Việc phân công nhiều cơ quan phối hợp thực hiện tuy góp phần đẩy nhanh tiến độ nhưng cũng gây ra sự chồng chéo, thiếu thống nhất trong quản lý.

So sánh với kinh nghiệm tại các địa phương như Đà Nẵng và Quảng Nam, việc chú trọng công tác dân vận, chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng khu tái định cư, và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hoàn thành bồi thường theo năm, bảng so sánh đơn giá bồi thường và giá thị trường, cũng như biểu đồ đánh giá mức độ đồng thuận của người dân và CBCC về các khía cạnh chính sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện: Cần xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, đồng bộ, cập nhật kịp thời phù hợp với thực tiễn địa phương, nhằm giảm thiểu sự chồng chéo và tạo thuận lợi cho các cơ quan thực thi. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng; chủ thể: UBND Tp. HCM phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường.

  2. Điều chỉnh đơn giá bồi thường sát với giá thị trường: Áp dụng phương pháp định giá đất độc lập, minh bạch, dựa trên cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản để xác định hệ số điều chỉnh giá đất, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và tiến độ dự án. Thời gian: 6-9 tháng; chủ thể: Ban Bồi thường GPMB quận, Sở Tài chính.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và đối thoại với người dân: Đẩy mạnh công tác dân vận, phổ biến chính sách rõ ràng, minh bạch, tổ chức các buổi đối thoại để giải thích, tháo gỡ vướng mắc, nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của người dân. Thời gian: liên tục; chủ thể: UBND quận, Ban Bồi thường GPMB, UBND các phường.

  4. Nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ trong quản lý bồi thường, hỗ trợ, TĐC: Tổ chức đào tạo chuyên môn, kỹ năng mềm cho cán bộ, đồng thời ứng dụng phần mềm quản lý dữ liệu, bản đồ số để tăng hiệu quả công tác kiểm kê, lập phương án và giám sát tiến độ. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: UBND quận, Sở Nội vụ.

  5. Tăng cường phối hợp liên ngành và phân công rõ ràng trách nhiệm: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đơn vị liên quan để tránh chồng chéo, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách. Thời gian: 6 tháng; chủ thể: UBND quận, các phòng ban chuyên môn.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đất đai và chính sách công: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC.

  2. Chủ đầu tư và nhà thầu các dự án phát triển hạ tầng, đô thị: Hiểu rõ các quy trình, khó khăn và giải pháp trong công tác GPMB, từ đó phối hợp tốt hơn với chính quyền và người dân.

  3. Người dân bị thu hồi đất và các tổ chức xã hội: Nắm bắt quyền lợi, chính sách áp dụng, cũng như các bước thực hiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tham gia giám sát.

  4. Nhà nghiên cứu, học viên cao học ngành chính sách công, quản lý đất đai: Tài liệu tham khảo quý giá về thực trạng, phương pháp nghiên cứu và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, TĐC.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
    Chính sách này là hệ thống các quy định pháp luật và biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất, bao gồm bồi thường giá trị quyền sử dụng đất, hỗ trợ ổn định đời sống, và bố trí nơi ở mới phù hợp.

  2. Tại sao giá đất bồi thường thường thấp hơn giá thị trường?
    Giá đất bồi thường được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, có hệ số điều chỉnh, nhằm đảm bảo công bằng và tránh gây lạm phát giá đất. Tuy nhiên, sự chênh lệch lớn với giá thị trường gây khó khăn trong việc đồng thuận của người dân.

  3. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC tại quận Gò Vấp là gì?
    Bao gồm sự thay đổi liên tục của chính sách, chồng chéo trong văn bản hướng dẫn, năng lực cán bộ hạn chế, vốn chi trả chậm, và sự chưa đồng thuận của người dân do giá bồi thường chưa sát thực tế.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC?
    Cần hoàn thiện chính sách pháp luật, điều chỉnh giá bồi thường sát thị trường, tăng cường tuyên truyền vận động, nâng cao năng lực cán bộ, và phối hợp liên ngành chặt chẽ.

  5. Ai là chủ thể chịu trách nhiệm chính trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC?
    UBND quận, Ban Bồi thường GPMB quận, các phòng ban chuyên môn và UBND các phường phối hợp thực hiện, trong đó Ban Bồi thường GPMB là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chính.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Gò Vấp, Tp. HCM trong giai đoạn 2005-2020 với gần 7.500 hộ dân bị ảnh hưởng và diện tích thu hồi hơn 99 ha.
  • Phân tích các khó khăn về chính sách, tổ chức thực hiện, giá bồi thường và sự đồng thuận của người dân, đồng thời so sánh với kinh nghiệm các địa phương khác.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, điều chỉnh giá bồi thường, tăng cường tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ và phối hợp liên ngành.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao niềm tin của người dân và hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn.

Quý độc giả và các nhà quản lý được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương có nhu cầu phát triển đô thị và hạ tầng.