I. Tổng Quan Chế Độ Pháp Lý Quản Trị Công Ty Cổ Phần
Công ty cổ phần (CTCP) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trước đây tập trung vào thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ cổ đông. Tuy nhiên, đề tài này đi sâu vào quản trị công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh Nghiệp. Phạm vi nghiên cứu bao gồm phân chia quyền lực giữa Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát, cơ chế xác lập và bảo đảm thực hiện quyền của cổ đông. Nghiên cứu dựa trên Luật Doanh nghiệp năm 1999 và 2005, tập trung vào các vấn đề thực tiễn và hoàn thiện chế độ pháp lý.
1.1. Khái niệm cơ bản về Công ty Cổ phần theo Luật
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đưa ra định nghĩa về công ty cổ phần tại Điều 77. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
1.2. Định nghĩa Quản trị Công ty Cổ phần
Mallo, chuyên viên cao cấp của cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ định nghĩa: “Quản trị công ty được hiểu là các quy trình mà qua đó Hội đồng quản trị giám sát Tổng Giám đốc công ty và những nhà quản lý khác chịu trách nhiệm quản lý công ty hàng ngày, qua đó thành viên Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm đối với nhà đầu tư, chủ nợ, doanh nghiệp và các bên liên quan khác”. OECD đưa ra bộ nguyên tắc về quản trị công ty, hướng tới bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, tăng tính minh bạch và trách nhiệm của Hội đồng quản trị để thu hút nguồn lực phát triển kinh tế.
II. Phân Tích Chế Định Pháp Lý Quản Trị Công Ty Cổ Phần
Chương này đi sâu vào chế độ pháp lý về quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp. Phân tích quyền và nghĩa vụ của cổ đông, vai trò của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Đánh giá tính hiệu quả của các quy định hiện hành và những hạn chế còn tồn tại. Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn như bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số, minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình của người quản lý. So sánh với thông lệ quốc tế về quản trị doanh nghiệp tốt.
2.1. Quyền và Nghĩa vụ của Cổ đông theo Luật Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 1999 đưa ra các quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, giúp họ giám sát và tự bảo vệ quyền lợi của mình như: Quyền được biết nội dung báo cáo tài chính (điều 93); quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần (điều 64); đối với cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục sáu tháng hoặc tỷ lệ nhỏ hơn theo Điều lệ công ty có quyền được nhận bản sao trích lục danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; đề cử người vào HĐQT, BKS; yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ.
2.2. Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị phải đảm bảo vai trò chiến lược trong công ty và giám sát hiệu quả đối với công tác quản lý; đảm bảo Hội đồng quản trị hoàn thành nghĩa vụ đối với cổ đông và công ty; đảm bảo chế độ hoạt động thường xuyên minh bạch của Hội đồng quản trị; tách bạch quyền, nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và giám đốc. Ban kiểm soát có vai trò giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành, đảm bảo tuân thủ pháp luật và Điều lệ công ty.
III. Hướng Dẫn Giải Quyết Vấn Đề Triệu Tập Đại Hội Cổ Đông
Thực tiễn quản trị công ty cổ phần cho thấy Luật Doanh nghiệp 1999 bộc lộ một số hạn chế nhất định. Trên cơ sở kế thừa các quy định về quản trị công ty cổ phần trong LDN 1999, LDN 2005 đã phát triển và hoàn thiện thêm chế định đó về Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ; nếu HĐQT không triệu tập thì BKS hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục là 6 tháng hoặc một tỷ lệ thấp hơn theo quy định tại điều lệ có quyền triệu tập họp.
3.1. Quyền triệu tập ĐHĐCĐ Bất thường của Cổ đông
Bỏ trắng quyền lợi của cổ đông. Công ty CP Ăn uống Dịch vụ (AUDV) Du lịch Ba Đình có trụ sở tại 168 Quán Thánh (Hà Nội), chính thức CPH theo Quyết định 5659/QĐ - UB của UBND TP Hà Nội, kể từ ngày 1/1/1999. Trưa 26/9/2005, phần lớn các cổ đông của công ty đã kéo nhau lên kiến nghị UBND quận Ba Đình và lãnh đạo TP Hà Nội.
3.2. Bất cập trong Quy định về Triệu tập ĐHĐCĐ
Cũng chính vì không tổ chức ĐHCĐ thường niên, nên trong suốt hơn 3 năm sau kỳ đại hội thứ nhất, Công ty CP AUDV Du lịch Ba Đình hàng năm không có báo cáo tài chính, không có phương án kinh doanh. Đến khi chuẩn bị tiến hành đại hội lần hai, HĐQT và lãnh đạo công ty mới đưa ra bản báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh nhiệm kỳ II (2002 - 2005) và phương hướng nhiệm kỳ tới (2005 - 2008). Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp 1999 cũng không quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của HĐQT, mối quan hệ giữa HĐQT với Ban kiểm soát hoặc với nhóm cổ đông yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ trong trường hợp HĐQT không triệu tập ĐHĐCĐ.
IV. Bí Quyết Nâng Cao Hiệu Quả Bầu Bãi Nhiệm Thành Viên HĐQT
LDN 1999 và LDN 2005 chưa đưa ra các phương thức mà theo đó cho phép thay thủ tục họp ĐHĐCĐ để bãi miễn, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS bằng một thủ tục nhanh chóng ít tốn kém hơn, nếu như cổ đông hoặc nhóm cổ đông yêu cầu bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS đồng thời đáp ứng được điều kiện để yêu cầu triệu tập và điều kiện để thông qua quyết định của ĐHĐCĐ về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đó.
4.1. Phương thức Bầu cử Thành viên HĐQT
Trong LDN 1999 chỉ quy định về hình thức bỏ phiếu trực tiếp để bầu thành viên HĐQT (điều 77), lấy đa số (51%) để áp đặt việc lựa chọn tất cả các thành viên HĐQT và BKS. Đối với các Công ty cổ phần nếu có cổ đông nắm giữ trên 51% số cổ phần có quyền biểu quyết thì quyền quyết định về nhân sự trong các cơ quan quản lý của công ty sẽ hoàn toàn thuộc về họ, điều này dẫn tới một số cổ đông hoặc nhóm cổ đông mặc dù sở hữu đến 49% cổ phần của công ty nhưng vẫn không có thành viên đại diện trong HĐQT hoặc trong BKS.
4.2. Vấn đề Bãi nhiệm Thành viên HĐQT khi Vi phạm
Sự thiếu vắng những quy định thay thế thành viên HĐQT của cổ đông, nhóm cổ đông đa số sẽ gây tổn thất trước hết là cho nhóm cổ đông này khi thành viên HĐQT có những việc làm sai trái hoặc không đảm bảo lợi ích của công ty phải lập tức bị thay thế để đảm bảo tính chất đối vốn của loại hình công ty này. Sự kiện Công ty Cổ phần Hữu nghị Hà Nội, Công ty Cổ phần Nhiếp ảnh Hà Nội và đến nay là Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Bạch Đằng (Hải Phòng) đặt ra một câu hỏi là: Tại sao HĐQT không đếm xỉa gì đến yêu cầu của nhóm cổ đông đa số?
V. Phân Tích Hiệu Lực Quyết Định Đại Hội Đồng Cổ Đông
Điều 79 LDN 1999 giao thẩm quyền cho Tòa án hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ trong hai trường hợp. Cổ đông, thành viên HĐQT và BKS đều có quyền yêu cầu tòa án hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ nếu xét thấy cần thiết.Tuy nhiên, Luật sư Võ Thành Vinh cho biết theo thông tin thì Đại hội đồng cổ đông ngày 15/5 của công ty đã đủ điều tiến hành (cổ đông đại diện 51% cổ phần có quyền biểu quyết tham dự), và nếu thủ tục đại hội hợp lệ thì nghị quyết của Đại hội cũng có giá trị khi đảm bảo điều kiện thông qua.
5.1. Thẩm quyền Hủy Quyết Định của Đại hội Cổ đông
Cổ đông, thành viên HĐQT và BKS đều có quyền yêu cầu tòa án hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ nếu xét thấy cần thiết.Bởi theo quy định tại điều 70 và điều 80 LDN 1999 thì có thể hiểu là ĐHĐCĐ và HĐQT mỗi cơ quan có phạm vi hoạt động riêng và mặc dù ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất và có quyền chi phối HĐQT nhưng ĐHĐCĐ không được ra các quyết định thuộc thẩm quyền của HĐQT thậm chí là của cả GĐ, lý do này xuất phát từ mục đích của quản trị công ty.
5.2. Xác định Cơ cấu Hội Đồng Quản Trị Hiệu Quả
Theo quy định tại điều 108 LDN 2005, Hội đồng quản trị được xác định là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Theo quy định của LDN 1999, thành viên HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra để thực hiện nhiệm vụ quản lý công ty: Hội đồng gồm toàn những thành viên kiêm nhiệm: Trong Hội đồng này tất cả thành viên đều là nhân viên, là người điều hành hay BGĐ của công ty.
VI. Giải Pháp Hoàn Thiện Chế Định Quản Trị Công Ty Cổ Phần
Nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về quản trị công ty cổ phần, cần có các giải pháp đồng bộ. Tăng cường bảo vệ quyền lợi cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số. Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro. Đẩy mạnh ứng dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp tốt theo chuẩn mực quốc tế. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội.
6.1. Tăng Cường Minh Bạch Thông Tin cho Nhà Đầu Tư
Cần có quy định cụ thể về công bố thông tin định kỳ và bất thường. Thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và dễ tiếp cận. Nhà đầu tư cần có quyền được tiếp cận thông tin quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát việc công bố thông tin để đảm bảo tuân thủ quy định.
6.2. Nâng Cao Năng Lực Quản Lý của Hội Đồng Quản Trị
Thành viên HĐQT cần có đủ kiến thức, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp cho thành viên HĐQT. Xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của HĐQT. Khuyến khích sự tham gia của thành viên độc lập vào HĐQT để đảm bảo tính khách quan.