Nghiên Cứu Căn Nguyên Vi Rút Gây Hội Chứng Viêm Não Cấp Tại Tỉnh Bắc Giang (2004-2017)

Chuyên ngành

Vi sinh y học

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án tiến sĩ

2020

212
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ HỘI CHỨNG VIÊM NÃO CẤP

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.2. Tình hình hội chứng viêm não cấp

1.1.3. Căn nguyên gây hội chứng viêm não cấp

1.1.4. Căn nguyên vi rút gây hội chứng viêm não cấp

1.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ VI RÚT GÂY HỘI CHỨNG VIÊM NÃO CẤP

1.2.1. Vi rút viêm não Nhật Bản

1.2.1.1. Đặc điểm cấu trúc
1.2.1.2. Đặc điểm ổ chứa, đường truyền
1.2.1.3. Đặc điểm dịch tễ
1.2.1.4. Đặc điểm lâm sàng
1.2.1.5. Đặc điểm phân tử
1.2.1.6. Phòng và điều trị

1.2.2. Vi rút Banna

1.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc
1.2.2.2. Đặc điểm ổ chứa, đường truyền
1.2.2.3. Đặc điểm dịch tễ
1.2.2.4. Đặc điểm lâm sàng
1.2.2.5. Đặc điểm phân tử
1.2.2.6. Chẩn đoán
1.2.2.7. Phòng và điều trị

1.2.3. Vi rút Nam Định

1.2.3.1. Đặc điểm cấu trúc
1.2.3.2. Đặc điểm ổ chứa, đường truyền
1.2.3.3. Đặc điểm dịch tễ
1.2.3.4. Đặc điểm lâm sàng
1.2.3.5. Đặc điểm phân tử
1.2.3.6. Phòng và điều trị

1.2.4. Vi rút đường ruột

1.2.4.1. Đặc điểm cấu trúc
1.2.4.2. Đặc điểm ổ chứa, đường truyền
1.2.4.3. Đặc điểm dịch tễ
1.2.4.4. Đặc điểm lâm sàng
1.2.4.5. Đặc điểm phân tử
1.2.4.6. Phòng và điều trị

1.2.5. Vi rút Herpes

1.2.5.1. Đặc điểm cấu trúc
1.2.5.2. Đặc điểm ổ chứa, đường truyền
1.2.5.3. Đặc điểm dịch tễ
1.2.5.4. Đặc điểm lâm sàng
1.2.5.5. Đặc điểm phân tử
1.2.5.6. Phòng và điều trị

1.3. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ NGHIÊN CỨU PHÂN TỬ VI RÚT

1.3.1. Phương pháp chẩn đoán

1.3.2. Phương pháp phân lập vi rút

1.3.3. Phương pháp miễn dịch Enzyme phát hiện IgM

1.3.4. Phương pháp PCr/Rt-PCR

1.3.5. Phương pháp nghiên cứu phân tử vi rút

1.3.5.1. Giải trình tự nucleotid thê hệ thứ nhất (Phương pháp Sanger)
1.3.5.2. Phương pháp giải trình tự gen thế hệ thứ hai (NGS)
1.3.5.3. Những ứng dụng của kỹ thuật giải trình tự nucleotid
1.3.5.4. Phần mềm tin y sinh học

2. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu mục tiêu 1

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu mục tiêu 2

2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn hoặc loại trừ đối tượng nghiên cứu

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ

2.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 1

2.4.1.1. Thiết kế nghiên cứu
2.4.1.2. Biến số nghiên cứu
2.4.1.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.4. Lựa chọn bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng HCVNC nghi do vi rút
2.4.1.5. Lấy mẫu xét nghiệm
2.4.1.6. Tiêu chuẩn xác định ca bệnh do vi rút
2.4.1.7. Vật liệu, trang thiết bị, hóa chất sử dụng cho nghiên cứu
2.4.1.8. Kỹ thuật xét nghiệm

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 2

2.4.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.4.2.2. Các biến số nghiên cứu
2.4.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.4. Vật liệu, trang thiết bị, hóa chất sử dụng cho nghiên cứu
2.4.2.5. Kỹ thuật ELISA-NS1 VNNB
2.4.2.6. Kỹ thuật nuôi cấy phân lập vi rút VNNB
2.4.2.7. Kỹ thuật nuôi cấy phân lập vi rút đường ruột
2.4.2.8. Các biện pháp hạn chế sai số

2.5. Phương pháp xử lý số liệu

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu

3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Xác định một số căn nguyên vi rút Arbo, vi rút đường ruột, vi rút Herpes gây hội chứng viêm não cấp tại Bắc Giang, 2004-2017

3.2. Chẩn đoán xác định căn nguyên vi rút gây HCVNC

3.3. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút

3.3.1. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút đường ruột

3.3.2. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút viêm não Nhật Bản

3.3.3. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút Banna

3.3.4. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút Nam Định

3.3.5. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút xác định

3.4. Một số đặc điểm phân tử vi rút VNNB, VRĐR gây HCVNC tại Bắc Giang, 2004-2017

3.4.1. Một số đặc điểm phân tử của vi rút VNNB

3.4.2. Một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút đường ruột

4. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Xác định một số căn nguyên vi rút Arbo, vi rút đường ruột, vi rút Herpes gây hội chứng viêm não cấp tại Bắc Giang, 2004-2017

4.1.1. Chẩn đoán xác định căn nguyên vi rút gây HCVNC

4.1.2. Một số đặc điểm HCVNC

4.2. Chẩn đoán xác định căn nguyên vi rút gây HCVNC

4.3. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút

4.3.1. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút đường ruột

4.3.2. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút viêm não Nhật Bản

4.3.3. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút Banna

4.3.4. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút Nam Định

4.3.5. Một số đặc điểm HCVNC do vi rút xác định

4.4. Một số đặc điểm phân tử vi rút VNNB, VRĐR gây HCVNC tại Bắc Giang, 2004-2017

4.4.1. Một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút VNNB

4.4.2. Đặc điểm sinh học phân tử của vi rút đường ruột

4.5. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu

KẾT LUẬN

KIẾN NGHỊ

CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

Tóm tắt

I. Tổng quan về hội chứng viêm não cấp

Hội chứng viêm não cấp (HCVNC) là một tình trạng y tế nghiêm trọng, thường gây ra bởi các tác nhân vi rút. Tình trạng này biểu hiện qua các triệu chứng như rối loạn tri giác, co giật và có thể kèm theo các dấu hiệu thần kinh khác. Theo thống kê, tỷ lệ mắc HCVNC do vi rút trên toàn cầu dao động từ 3,5 đến 7,4 trên 100.000 dân, với trẻ em là nhóm có nguy cơ cao nhất. Các căn nguyên gây HCVNC rất đa dạng, bao gồm vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng, trong đó vi rút là tác nhân chủ yếu. Các vi rút gây HCVNC có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, như vi rút lây truyền qua đường hô hấp, đường tiêu hóa và vi rút do côn trùng truyền. Đặc biệt, vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB) là một trong những tác nhân chính gây HCVNC tại Việt Nam, đặc biệt ở các tỉnh phía Bắc. Tại Bắc Giang, tỷ lệ mắc HCVNC đã giảm nhờ vào chương trình tiêm chủng, nhưng vẫn còn nhiều trường hợp chưa xác định được nguyên nhân.

1.1. Tình hình hội chứng viêm não cấp tại Bắc Giang

Bắc Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi có nguy cơ cao về dịch bệnh truyền nhiễm. Từ năm 1999, tỉnh này đã ghi nhận nhiều trường hợp mắc HCVNC, với tỷ lệ tử vong cao. Mặc dù đã có vắc xin phòng bệnh VNNB được triển khai, số ca mắc HCVNC vẫn không có dấu hiệu giảm. Nghiên cứu cho thấy vi rút VNNB, vi rút Banna và vi rút Nam Định là những tác nhân chính gây HCVNC tại đây. Việc giám sát và nghiên cứu các căn nguyên vi rút gây HCVNC là rất cần thiết để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả hơn.

II. Căn nguyên vi rút gây hội chứng viêm não cấp

Căn nguyên vi rút gây HCVNC rất đa dạng, bao gồm các nhóm vi rút như vi rút viêm não Nhật Bản, vi rút đường ruột và vi rút Herpes. Vi rút viêm não Nhật Bản là tác nhân chính gây HCVNC ở trẻ em tại Việt Nam. Từ năm 2004 đến 2017, tỷ lệ mắc HCVNC do vi rút VNNB đã giảm đáng kể nhờ vào chương trình tiêm chủng. Tuy nhiên, các vi rút khác như vi rút Banna và vi rút Nam Định cũng đã được phát hiện và xác định là nguyên nhân gây bệnh. Việc xác định các căn nguyên vi rút này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về tình hình dịch bệnh mà còn hỗ trợ trong việc phát triển các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

2.1. Đặc điểm của vi rút viêm não Nhật Bản

Vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB) thuộc họ Flaviviridae, có cấu trúc gen đơn và lây truyền chủ yếu qua muỗi. Tại Bắc Giang, vi rút này đã được phát hiện trong quần thể muỗi và là nguyên nhân chính gây HCVNC. Đặc điểm dịch tễ học cho thấy VNNB có sự phân bố rộng rãi ở các vùng nông thôn và miền núi. Các triệu chứng lâm sàng của HCVNC do VNNB thường nặng nề, với tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng thần kinh. Việc tiêm phòng vắc xin VNNB đã giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh, nhưng vẫn cần tiếp tục giám sát và nghiên cứu để hiểu rõ hơn về sự lưu hành của vi rút này.

III. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các căn nguyên vi rút gây HCVNC tại Bắc Giang trong giai đoạn 2004-2017. Phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập số liệu từ các bệnh viện, trung tâm kiểm soát bệnh tật và các cơ sở y tế khác. Các mẫu bệnh phẩm được phân tích bằng các kỹ thuật sinh học phân tử như RT-PCR và ELISA để phát hiện các vi rút gây bệnh. Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ giúp xác định chính xác căn nguyên vi rút mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

3.1. Kỹ thuật chẩn đoán

Các kỹ thuật chẩn đoán được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm RT-PCR để phát hiện RNA của vi rút và ELISA để phát hiện kháng nguyên. Những kỹ thuật này cho phép xác định nhanh chóng và chính xác các tác nhân vi rút gây HCVNC. Việc áp dụng các phương pháp này đã giúp nâng cao khả năng phát hiện và chẩn đoán bệnh, từ đó cải thiện hiệu quả điều trị và giảm thiểu tỷ lệ tử vong do HCVNC.

25/01/2025
Luận án tiến sĩ một số căn nguyên vi rút gây hội chứng viêm não cấp tại tỉnh bắc giang 2004 2017

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ một số căn nguyên vi rút gây hội chứng viêm não cấp tại tỉnh bắc giang 2004 2017

Bài luận án tiến sĩ mang tiêu đề "Nghiên Cứu Căn Nguyên Vi Rút Gây Hội Chứng Viêm Não Cấp Tại Tỉnh Bắc Giang (2004-2017)" của tác giả Dương Thị Hiển, dưới sự hướng dẫn của GS. Phan Thị Ngà và TS. Viên Quang Mai, được thực hiện tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các căn nguyên vi rút gây ra hội chứng viêm não cấp tại tỉnh Bắc Giang trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2017. Bài viết không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình dịch tễ học của các vi rút này mà còn giúp nâng cao nhận thức về các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

Để mở rộng thêm kiến thức về các vấn đề liên quan đến vi sinh y học và dược lý, bạn có thể tham khảo các tài liệu sau: Nghiên cứu phương pháp định lượng andrographolide trong dược liệu xuyên tâm liên bằng HPTLC, nơi bạn sẽ tìm thấy thông tin về các phương pháp định lượng trong dược liệu, và Khảo Sát Nhu Cầu Tư Vấn Sử Dụng Thuốc Của Bệnh Nhân Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội Năm 2023, giúp bạn hiểu rõ hơn về nhu cầu tư vấn thuốc trong điều trị ngoại trú. Những tài liệu này sẽ cung cấp thêm góc nhìn và thông tin bổ ích cho bạn trong lĩnh vực vi sinh y học và dược lý.