Các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM

Chuyên ngành

Kế toán

Người đăng

Ẩn danh

2023

117
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Quản trị lợi nhuận tại HOSE Tổng quan và thách thức 55 ký tự

Lợi nhuận đóng vai trò then chốt đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận lại càng quan trọng hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính (Nguyễn Thị Toàn, 2021). Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp niêm yết sẵn sàng thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) để điều chỉnh kết quả kinh doanh theo mong muốn của nhà quản lý (Nguyễn Đỗ Quyên và cộng sự, 2018). Điều này dẫn đến chất lượng lợi nhuận bị suy giảm. Schipper và cộng sự (2003) cho rằng các nhà quản lý có xu hướng QTLN do áp lực từ thị trường, các khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng, các khoản thưởng từ hoạt động điều hành công ty do đạt được các chỉ tiêu đã đề ra, các hợp đồng vay hoặc cho vay…

1.1. Thực trạng quản trị lợi nhuận ở doanh nghiệp niêm yết

Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam non trẻ đối mặt với thách thức từ thông lệ quản trị công ty (QTCT) còn hạn chế (Pham và cộng sự, 2022). Tình trạng chênh lệch báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán, cũng như sự can thiệp có chủ ý của nhà quản lý vào thông tin kế toán, gây lo ngại về tính minh bạch (Nguyễn Hà Linh, 2017). Các vụ việc như Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết báo lỗ thành lãi trước khi niêm yết hay Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông làm giả hợp đồng đã gây thiệt hại lớn cho nhà đầu tư. Hàng loạt các công ty như Tribeco, Petrolimex, Quốc Cường Gia Lai… có hiện tượng giấu lãi để chuyển lỗ một cách khá kín đáo và hợp pháp (Phạm Thị Bích Vân, 2012).

1.2. Sự cần thiết của kiểm soát quản trị lợi nhuận hiện nay

Khi TTCK đối mặt với nhiều rủi ro, việc giữ vững niềm tin của nhà đầu tư và minh bạch thị trường tài chính trở nên cấp thiết. Các quy định mới về QTCT như Nghị định 71/2017/NĐ-CP và Nghị định 155/2020/NĐ-CP đã được ban hành. Vì vậy, chỉ tiêu lợi nhuận và hành vi quản trị lợi nhuận được xem là một trong những vấn đề mang tính thời sự và thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư cũng như các nhà nghiên cứu khoa học.

II. Các nhân tố kinh tế tác động đến quản trị lợi nhuận 59 ký tự

Nhiều công trình nghiên cứu đã xây dựng mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận như mô hình Healy (1985), DeAngelo (1986), Jones (1991), Jones hiệu chỉnh (1995), Kothari (2005)… Bên cạnh các nghiên cứu về mô hình đo lường, một số nghiên cứu về tổ hợp các nhân tố tác động đến QTLN cũng được thực hiện tại các quốc gia có TTCK phát triển. Olfa và cộng sự (2016) tìm hiểu đặc điểm của HĐQT trong mối liên hệ với hành vi quản trị lợi nhuận đối với 70 DN niêm yết trên SBF 250 tại Pháp; Cũng tại quốc gia này, Fathi (2013) xem xét mối liên hệ giữa chất lượng thông tin BCTC được công bố và cơ chế QTCT; Simon và cộng sự (2017) nghiên cứu song song tác động của cơ chế QTCT và chức năng của hệ thống kiểm toán nội bộ đối với các DN có trụ sở tại châu Âu niêm yết công khai trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ; Hussein (2020) tìm hiểu mối quan hệ giữa QTCT và QTLN trên phạm vi hai quốc gia là Anh và Ai Cập để có sự so sánh về kết quả nghiên cứu; Cynthia và cộng sự (2021) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Philipine và một loạt các nghiên cứu về các yếu tố thuộc đặc điểm QTCT trong mối liên hệ với hành vi QTLN được thực hiện như Charfeddine và cộng sự (2013), Nurlan (2018); Naser và cộng sự (2020); Peter và cộng sự (2022)…

2.1. Vai trò của Hội đồng quản trị trong kiểm soát quản trị lợi nhuận

Các nghiên cứu về đặc điểm QTCT trong mối tương quan với QTLN cũng được thực hiện tại Việt Nam như nghiên cứu của Nguyễn Hà Linh (2017), Bùi Văn Dương (2017), Ngô Hoàng Điệp (2018), Đặng Ngọc Hùng và cộng sự (2018), Ngô Nhật Phương Diễm (2019). Pham và cộng sự (2022) đã tìm hiểu những khó khăn trong hoạt động QTCT và QTLN, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích ứng với việc huy động vốn trong nền kinh tế chuyển đổi số. Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu này chưa có sự đồng nhất, mức độ và chiều hướng tác động còn khác nhau. Nhận thức được điều này, nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở tìm hiểu “Các nhân tố tác động đến hành vi QTLN của các DN niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” trong bối cảnh Việt Nam vừa trải qua đại dịch Covid-19, khi bài toán lợi nhuận vẫn đang là nỗi lo đau đáu của hầu hết các nhà quản lý.

2.2. Áp lực lợi nhuận ảnh hưởng đến hành vi quản trị như thế nào

Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở tìm hiểu “Các nhân tố tác động đến hành vi QTLN của các DN niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” trong bối cảnh Việt Nam vừa trải qua đại dịch Covid-19, khi bài toán lợi nhuận vẫn đang là nỗi lo đau đáu của hầu hết các nhà quản lý. Ngoài những đóng góp về mặt học thuật, kết quả nghiên cứu còn cung cấp cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính nhận diện được hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết, phục vụ cho công tác phân tích và đầu tư trong tương lai.

III. Đo lường hành vi quản trị lợi nhuận Phương pháp nào 55 ký tự

Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi QTLN tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: đo lường hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE, nhận diện các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE.

3.1. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng làm phương pháp nghiên cứu chính của luận văn. Cụ thể, nghiên cứu đã xây dựng phương trình hồi quy để đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi quản trị lợi nhuận. Sau đó, sử dụng phần mềm STATA 14 để kiểm định sự phù hợp của mô hình. Tài liệu sử dụng trong luận văn là nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập qua các công trình nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí, luận án, luận văn thạc sĩ… có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết. Xử lý dữ liệu trong mô hình nghiên cứu dựa trên việc thu thập báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Dữ liệu thu thập phục vụ cho việc kiểm định các giả thuyết mà nghiên cứu đã đặt ra.

3.2. Phạm vi nghiên cứu các đối tượng nào trên HOSE

Đối tượng nghiên cứu: hành vi QTLN. Phạm vi nghiên cứu: QTLN được phân thành hai loại chủ yếu là QTLN trên cơ sở dồn tích và QTLN trên các giao dịch thực tế phát sinh. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chủ yếu tập trung phân tích QTLN trên cơ sở dồn tích dựa trên hành vi của nhà quản lý. Xét về thời gian: nghiên cứu sử dụng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE từ năm 2019 đến 2021. Xét về không gian: trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập đến các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên HOSE ngoại trừ các tổ chức tài chính như ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các công ty quản lý quỹ vì tính chất đặc thù của các tổ chức này.

IV. Nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến QTLN 53 ký tự

Đối tượng thu thập dữ liệu của nghiên cứu này đồng thời phải thỏa mãn các điều kiện: là doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên HOSE, không hủy niêm yết và có đầy đủ dữ liệu trong khoảng thời gian khảo sát là từ năm 2019 – 2021, đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam và có năm tài chính là năm dương lịch từ 01/01 đến 31/12.

4.1. Hàm ý lý luận từ cơ sở lý thuyết đến hành vi quản trị

Về mặt lý luận, nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận, dựa trên nền tảng lý thuyết đại diện, lý thuyết kế toán thực chứng đã cung cấp kiến thức về nguồn gốc xung đột giữa bên đại diện - bên ủy nhiệm và giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này. Bên cạnh đó, nghiên cứu đóng góp về mặt kết quả thực nghiệm mô hình các nhân tố tác động đến hành vi QTLN và mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi này, góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu về mặt kế toán liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận.

4.2. Nghiên cứu cung cấp đánh giá về thực trạng quản trị lợi nhuận

Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu được tiến hành trong bối cảnh Việt Nam đang phải gánh chịu những tổn thất nặng nề do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19. Qua đó, nghiên cứu cung cấp những đánh giá khách quan và toàn diện về thực trạng QTLN của đối tượng được khảo sát. Nghiên cứu về hành vi QTLN sẽ giúp các đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có cái nhìn chính xác hơn về chỉ tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE nói riêng và trên TTCK Việt Nam nói chung.

V. Ứng dụng kết quả nghiên cứu về quản trị lợi nhuận 53 ký tự

Các nhóm đối tượng được đề cập đến bao gồm: các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quát khi xây dựng, ban hành các quy định có tính khả thi cao, phù hợp với bối cảnh TTCK Việt Nam cũng như đảm bảo điều kiện hội nhập, nâng cao vị thế cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa. Các bên liên quan có lợi ích trực tiếp như nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng,… có thể tự đánh giá mức độ QTLN của các doanh nghiệp mà họ đã và đang có ý định đầu tư, nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh. Đồng thời, nghiên cứu này còn giúp cho chính các doanh nghiệp niêm yết tự đánh giá lại thực trạng hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó xây dựng giải pháp nhằm cải thiện chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính.

5.1. Nghiên cứu hành vi quản trị có kết cấu 5 chương

Luận văn bao gồm 5 chương có kết cấu theo thứ tự và bố cục như sau: Chương mở đầu, nêu lên tính cấp thiết của đề tài, lí do thực hiện đề tài, trình bày sơ lược về mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi thực hiện nghiên cứu, các đóng góp của nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, sau cùng là trình bày kết cấu của luận văn. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Lược khảo các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu tại Việt Nam có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó phân tích các kết quả đạt được và xác định khe hổng của các nghiên cứu trước tạo tiền đề cho việc thực hiện nghiên cứu.

5.2. Các chương khác của nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận, trình bày các khái niệm nghiên cứu và các lý thuyết nền nhằm lý giải mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, nội dung chủ yếu của chương này là trình bày quy trình nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận, phân tích và bàn luận kết quả nghiên cứu định lượng thông qua kết quả xử lý dữ liệu. Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách, chương này trình bày kết luận và dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán tạo tiền đề cho việc ra các quyết định kinh tế quan trọng.

VI. Mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận 51 ký tự

Thống kê các nghiên cứu trước đây cho thấy có khá nhiều mô hình để nhận diện hành vi QTLN, có thể kể đến như mô hình Healy (1985), DeAngelo (1986), Jones (1991), Friedlan (1994), Jones hiệu chỉnh (1995), Key (1997), Jeter & Shivakumar (1999), Kothari (2005), … trong đó có 3 mô hình được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới kế thừa phổ biến, đó là mô hình của Jones (1991), mô hình Jones hiệu chỉnh của Dechow và cộng sự (1995) và mô hình của Kothari (2005). Đa số các nghiên cứu sử dụng khoản dồn tích có thể điều chỉnh được để đo lường QTLN, bởi lẽ NDA được...

6.1. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán

Đa số các nghiên cứu sử dụng khoản dồn tích có thể điều chỉnh được để đo lường QTLN, bởi lẽ NDA được...

20/04/2025
Các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp hcm
Bạn đang xem trước tài liệu : Các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp hcm

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tóm tắt về luận văn "Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận tại doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE":

Luận văn này đi sâu vào phân tích các yếu tố quan trọng tác động đến việc quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn HOSE. Nghiên cứu giúp các nhà quản lý, nhà đầu tư và các bên liên quan hiểu rõ hơn về những động lực đằng sau các quyết định quản trị lợi nhuận, từ đó đưa ra các đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc quản lý lợi nhuận một cách minh bạch và hiệu quả, đồng thời giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt.

Để hiểu sâu hơn về các biện pháp cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng để cải thiện lợi nhuận, bạn có thể tham khảo thêm bài Luận văn học viện tài chính aof tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận ở công ty cổ phần thương mại và sản xuất đoàn minh. Ngoài ra, để tìm hiểu về ảnh hưởng của các bên liên quan đến quản trị lợi nhuận, hãy xem Ảnh hưởng của giao dịch các bên liên quan đến quản trị lợi nhuận của công ty niêm yết tại việt nam. Cuối cùng, yếu tố chất lượng kiểm toán cũng là một vấn đề đáng quan tâm, và bạn có thể tìm hiểu thêm tại The effect of audit quality r non earnings management of r nvietnam listed firms.