Tổng quan nghiên cứu
Tính đến năm 2018, Việt Nam có khoảng 507.860 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm tới 98,1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 48% GDP và tạo ra hơn 50% việc làm cho xã hội. Tại TP. Cần Thơ, trung tâm kinh tế của Đồng bằng Sông Cửu Long, số lượng DNNVV cũng tăng trưởng mạnh, với hơn 5.800 doanh nghiệp ngoài quốc doanh tính đến năm 2016, trong đó công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 60%. Tuy nhiên, các DNNVV tại đây vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - VCB).
Nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho DNNVV tại Vietcombank khu vực TP. Cần Thơ trong năm 2018. Mục tiêu cụ thể gồm: (1) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV; (2) phân tích các yếu tố tác động đến lượng vốn tín dụng được cấp; (3) đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cấp tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào dữ liệu năm 2018 của các DNNVV tại TP. Cần Thơ, với số liệu thu thập từ 445 doanh nghiệp, trong đó 423 doanh nghiệp được cấp tín dụng và 22 doanh nghiệp không được duyệt hồ sơ.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương, giúp các DNNVV tiếp cận nguồn vốn chính thức hiệu quả hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và đóng góp vào sự phát triển bền vững của TP. Cần Thơ và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình kinh tế tài chính liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và tín dụng ngân hàng. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết về tiếp cận tín dụng của DNNVV: Nhấn mạnh vai trò của vốn tín dụng trong việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Các rào cản tiếp cận tín dụng bao gồm thiếu tài sản đảm bảo, năng lực quản lý yếu kém, thông tin không minh bạch và thủ tục phức tạp.
Mô hình Heckman hai bước: Được sử dụng để xử lý vấn đề sai lệch chọn mẫu trong nghiên cứu tín dụng. Bước đầu tiên sử dụng mô hình Probit để phân tích khả năng tiếp cận tín dụng (biến nhị phân: có vay hay không). Bước thứ hai sử dụng mô hình hồi quy OLS để phân tích lượng vốn tín dụng được cấp, đồng thời điều chỉnh sai lệch chọn mẫu bằng tỷ số nghịch đảo Mills (IMR).
Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): Được phân loại theo quy mô lao động, doanh thu và vốn theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.
- Khả năng tiếp cận tín dụng: Khả năng doanh nghiệp được ngân hàng duyệt hồ sơ vay vốn.
- Lượng tín dụng cấp: Tổng số vốn tín dụng ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp trong năm nghiên cứu.
- Các biến độc lập: Loại hình doanh nghiệp, quy mô lao động, hệ số nợ, tổng tài sản, lợi nhuận, kinh nghiệm hoạt động, xuất khẩu, tham gia hiệp hội, đa dạng sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính là số liệu thứ cấp thu thập từ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TP. Cần Thơ và Cục Thống kê TP. Cần Thơ, tập trung vào năm 2018 với 445 DNNVV có hồ sơ vay vốn. Trong đó, 423 doanh nghiệp được cấp tín dụng và 22 doanh nghiệp không được duyệt hồ sơ.
Phương pháp phân tích gồm:
- Thống kê mô tả: Phân tích đặc điểm doanh nghiệp, quy mô, loại hình và phân bố tín dụng.
- Mô hình Heckman hai bước:
- Bước 1: Mô hình Probit xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng (biến phụ thuộc nhị phân TD).
- Bước 2: Mô hình hồi quy OLS phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tín dụng được cấp (biến phụ thuộc luongTD), bao gồm biến điều chỉnh IMR để xử lý sai lệch chọn mẫu.
Các biến độc lập được chia thành ba nhóm:
- Nhóm chỉ tiêu áp dụng chung: loại hình doanh nghiệp, quy mô lao động.
- Nhóm chỉ tiêu tài chính: hệ số nợ, tổng tài sản, lợi nhuận.
- Nhóm chỉ tiêu năng lực hoạt động: kinh nghiệm, xuất khẩu, tham gia hiệp hội, đa dạng sản phẩm.
Thời gian nghiên cứu tập trung vào năm 2018, với dữ liệu được thu thập và xử lý trong năm 2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ:
- Trong 445 doanh nghiệp nghiên cứu, 95% (423 doanh nghiệp) được cấp tín dụng, 5% không được duyệt hồ sơ.
- Quy mô lao động trung bình của cả hai nhóm là khoảng 25 người, nhưng nhóm được cấp tín dụng có quy mô lớn nhất lên đến 280 lao động, trong khi nhóm không được cấp chỉ 20 lao động.
- Loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất là hộ gia đình (41%) và công ty TNHH (36%), với tỷ lệ duyệt hồ sơ tín dụng cao ở cả hai loại hình này.
Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng (mô hình Probit):
- Kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp là nhân tố duy nhất có ảnh hưởng đồng thời đến khả năng tiếp cận tín dụng và lượng tín dụng được cấp.
- Các biến như loại hình doanh nghiệp, quy mô lao động, hệ số nợ, lợi nhuận không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng được duyệt hồ sơ vay vốn.
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng tín dụng được cấp (mô hình OLS):
- Tổng tài sản và sự tham gia hiệp hội doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến lượng vốn tín dụng được cấp.
- Doanh nghiệp có tài sản lớn hơn và tham gia nhiều hiệp hội có xu hướng được cấp lượng vốn tín dụng cao hơn.
- Biến lợi nhuận và đa dạng sản phẩm không có ảnh hưởng rõ ràng đến lượng tín dụng.
Sai lệch chọn mẫu được kiểm soát bằng tỷ số nghịch đảo Mills (IMR):
- IMR có ý nghĩa thống kê, cho thấy sự sai lệch chọn mẫu tồn tại và mô hình Heckman hai bước phù hợp để phân tích.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kinh nghiệm hoạt động là yếu tố quan trọng nhất giúp DNNVV tiếp cận và được cấp tín dụng tại Vietcombank Cần Thơ. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, khi kinh nghiệm giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín, phương án kinh doanh khả thi và giảm rủi ro cho ngân hàng. Tổng tài sản và sự tham gia hiệp hội cũng là những yếu tố giúp doanh nghiệp tăng khả năng được cấp vốn lớn hơn, do tài sản là tài sản đảm bảo và hiệp hội hỗ trợ thông tin, uy tín.
So với các nghiên cứu trước, kết quả này khẳng định vai trò của các yếu tố phi tài chính như kinh nghiệm và mạng lưới quan hệ trong việc tiếp cận tín dụng, bên cạnh các yếu tố tài chính truyền thống. Việc nhóm hộ gia đình và công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn trong số doanh nghiệp được cấp tín dụng phản ánh đặc điểm kinh tế địa phương và chính sách tín dụng phù hợp với quy mô nhỏ và vừa.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ doanh nghiệp được cấp tín dụng theo loại hình và quy mô lao động, bảng hồi quy mô hình Probit và OLS với các hệ số và mức ý nghĩa thống kê.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường hỗ trợ nâng cao kinh nghiệm quản lý cho DNNVV
- Tổ chức các khóa đào tạo, tư vấn quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực quản lý và kinh nghiệm kinh doanh.
- Mục tiêu: Tăng tỷ lệ doanh nghiệp có kinh nghiệm đủ điều kiện tiếp cận tín dụng lên 10% trong 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Ngân hàng, các cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp.
Khuyến khích DNNVV tham gia các hiệp hội doanh nghiệp
- Tạo điều kiện và hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập các hiệp hội để tăng uy tín và khả năng tiếp cận thông tin tín dụng.
- Mục tiêu: Tăng số lượng doanh nghiệp tham gia hiệp hội lên 20% trong 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Hiệp hội doanh nghiệp, chính quyền địa phương.
Phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm DNNVV
- Thiết kế các gói tín dụng ưu đãi, thủ tục đơn giản, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh của DNNVV.
- Mục tiêu: Giảm thời gian xét duyệt hồ sơ xuống dưới 15 ngày, tăng tỷ lệ giải ngân thành công lên 90% trong 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Ngân hàng Vietcombank và các ngân hàng thương mại khác.
Xây dựng cơ sở dữ liệu minh bạch và đầy đủ về DNNVV
- Hợp tác với các cơ quan quản lý để xây dựng hệ thống thông tin tín dụng, đánh giá rủi ro chính xác hơn.
- Mục tiêu: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong vòng 2 năm, hỗ trợ thẩm định tín dụng nhanh và chính xác.
- Chủ thể thực hiện: Ngân hàng, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
- Lợi ích: Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho DNNVV, từ đó thiết kế sản phẩm và chính sách phù hợp.
- Use case: Cải thiện quy trình thẩm định và tăng hiệu quả cấp tín dụng.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước
- Lợi ích: Cơ sở khoa học để xây dựng chính sách hỗ trợ DNNVV tiếp cận vốn, phát triển kinh tế địa phương.
- Use case: Xây dựng các chương trình hỗ trợ tài chính và pháp lý cho DNNVV.
Các hiệp hội doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
- Lợi ích: Nắm bắt các rào cản và giải pháp giúp doanh nghiệp thành viên tiếp cận vốn dễ dàng hơn.
- Use case: Tổ chức các hoạt động tư vấn, đào tạo và kết nối doanh nghiệp với ngân hàng.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tài chính-ngân hàng, kinh tế
- Lợi ích: Tài liệu tham khảo về mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và thực trạng tín dụng DNNVV tại Việt Nam.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng mô hình phân tích.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao kinh nghiệm hoạt động lại quan trọng trong việc cấp tín dụng cho DNNVV?
Kinh nghiệm giúp doanh nghiệp xây dựng phương án kinh doanh khả thi, giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Ví dụ, doanh nghiệp hoạt động lâu năm thường có lịch sử tài chính minh bạch và uy tín cao hơn.Tổng tài sản ảnh hưởng thế nào đến lượng tín dụng được cấp?
Tổng tài sản là tài sản đảm bảo cho khoản vay, giúp ngân hàng yên tâm hơn khi cấp vốn. Doanh nghiệp có tài sản lớn thường được cấp vốn với hạn mức cao hơn.Tại sao sự tham gia hiệp hội doanh nghiệp lại giúp tăng lượng tín dụng?
Hiệp hội cung cấp mạng lưới hỗ trợ, thông tin và uy tín cho doanh nghiệp, giúp ngân hàng đánh giá tốt hơn về năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp.Mô hình Heckman hai bước có ưu điểm gì trong nghiên cứu này?
Mô hình giúp xử lý sai lệch chọn mẫu khi chỉ phân tích các doanh nghiệp đã được cấp tín dụng, từ đó cho kết quả chính xác hơn về các nhân tố ảnh hưởng.Các DNNVV tại Cần Thơ gặp khó khăn gì khi tiếp cận tín dụng?
Ngoài rào cản về tài sản đảm bảo, còn có thủ tục phức tạp, thiếu thông tin minh bạch, năng lực quản lý hạn chế và thiếu sản phẩm tín dụng phù hợp.
Kết luận
- Kinh nghiệm hoạt động là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đồng thời đến khả năng tiếp cận và lượng tín dụng được cấp cho DNNVV tại Vietcombank Cần Thơ.
- Tổng tài sản và sự tham gia hiệp hội doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến lượng vốn tín dụng được cấp.
- Mô hình Heckman hai bước hiệu quả trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng, xử lý sai lệch chọn mẫu.
- Các DNNVV chủ yếu là hộ gia đình và công ty TNHH, với quy mô lao động trung bình khoảng 25 người.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, phát triển sản phẩm tín dụng linh hoạt và xây dựng cơ sở dữ liệu minh bạch nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV.
Next steps: Triển khai các chương trình đào tạo, hoàn thiện chính sách tín dụng và xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp trong vòng 1-3 năm tới.
Call-to-action: Các ngân hàng, cơ quan quản lý và hiệp hội doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ để tạo môi trường thuận lợi, giúp DNNVV tiếp cận vốn hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.