Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2015-2019, Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác quản lý thuế với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu ngân sách vượt mức, lần lượt là 135,2%; 153,9%; 150,9%; 123,7% và 100,1%. Tổng thu thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng trên 10% tổng thu ngân sách, trong đó tỷ lệ thu từ các doanh nghiệp chiếm khoảng 63,8% đến 83,4% tổng thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua kiểm tra quyết toán thuế tại 200 doanh nghiệp, Chi cục Thuế huyện đã truy thu thuế lên đến 12 tỷ đồng, trong đó phạt vi phạm hành chính 3 tỷ đồng và truy thu 9 tỷ đồng, đồng thời tình hình nợ thuế có xu hướng gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu ngân sách địa phương.

Trước thực trạng này, nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng nhằm đề xuất giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phạm vi nghiên cứu bao gồm dữ liệu thứ cấp từ báo cáo hoạt động của Chi cục Thuế giai đoạn 2015-2019 và khảo sát định lượng với 182 doanh nghiệp trong năm 2019. Mục tiêu cụ thể là xác định các yếu tố tác động, đánh giá mức độ ảnh hưởng và đề xuất chính sách phù hợp nhằm cải thiện hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế, trong đó hành vi tuân thủ được hiểu là việc người nộp thuế thực hiện đầy đủ, chính xác và đúng hạn các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định nghĩa vụ của người nộp thuế bao gồm đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, chấp hành chế độ kế toán, sử dụng hóa đơn chứng từ và cung cấp thông tin liên quan đến thuế.

Bốn nhóm nhân tố chính được nghiên cứu gồm:

  1. Đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp: Nhận thức về tính công bằng của hệ thống thuế, sự hài lòng với cơ quan thuế, xác suất bị phát hiện không tuân thủ và động lực khen thưởng, tuyên dương doanh nghiệp.
  2. Yếu tố xã hội: Tuổi, giới tính của nhà quản lý, vai trò, vị thế, danh tiếng doanh nghiệp trong xã hội và các chuẩn mực, quy tắc xã hội về thuế.
  3. Yếu tố kinh tế: Lãi suất thị trường, tình hình lạm phát, tăng trưởng kinh tế, chính sách của chính phủ và hiệu quả chi tiêu công, mức độ hội nhập quốc tế, chi phí tuân thủ thuế.
  4. Yếu tố pháp luật, chính sách về thuế: Sự ổn định, minh bạch của chính sách thuế, các kẽ hở pháp luật, biện pháp xử lý vi phạm và răn đe của cơ quan thuế.

Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các nghiên cứu của OECD (2004), Bùi Ngọc Toản (2017), Palil (2010) và Nicoleta (2011), với giả thuyết rằng tất cả các nhân tố trên đều có tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Giai đoạn định tính được thực hiện qua thảo luận nhóm với 8 chuyên gia thuế tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng nhằm điều chỉnh thang đo và bổ sung biến quan sát phù hợp với bối cảnh địa phương. Giai đoạn định lượng tiến hành khảo sát trực tiếp 182 doanh nghiệp, thu về 173 phiếu hợp lệ, trong đó 166 phiếu được sử dụng để phân tích.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 20 với các kỹ thuật:

  • Phân tích thống kê mô tả để mô tả đặc điểm mẫu.
  • Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, loại bỏ biến không đạt yêu cầu.
  • Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố đại diện.
  • Phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế.

Kích thước mẫu đảm bảo theo nguyên tắc tối thiểu (n ≥ 5 lần số biến quan sát), phù hợp với yêu cầu phân tích EFA và hồi quy. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn người đại diện pháp luật của doanh nghiệp từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp có tác động tích cực và mạnh mẽ nhất đến hành vi tuân thủ thuế với hệ số hồi quy β = 0,42 (p < 0,01). Doanh nghiệp nhận thức cao về tính công bằng của hệ thống thuế và sự hài lòng với cơ quan thuế có xu hướng tuân thủ tốt hơn. Khen thưởng, tuyên dương cũng được đánh giá là động lực quan trọng.

  2. Yếu tố xã hội như tuổi tác, giới tính nhà quản lý và vai trò, danh tiếng doanh nghiệp trong cộng đồng có ảnh hưởng tích cực với β = 0,28 (p < 0,05). Doanh nghiệp có vị thế xã hội cao và tuân thủ chuẩn mực xã hội về thuế có hành vi tuân thủ tốt hơn.

  3. Yếu tố kinh tế bao gồm lãi suất thị trường, lạm phát, chi phí tuân thủ và hiệu quả chi tiêu công có tác động vừa phải với β = 0,25 (p < 0,05). Chi phí tuân thủ cao và lãi suất tăng làm giảm động lực tuân thủ, trong khi nhận thức về hiệu quả chi tiêu công thúc đẩy tuân thủ.

  4. Yếu tố pháp luật, chính sách về thuế có tác động tích cực với β = 0,30 (p < 0,01). Sự ổn định, minh bạch của chính sách thuế và biện pháp xử lý vi phạm nghiêm khắc giúp nâng cao tính tuân thủ.

Các kết quả trên được minh họa qua bảng hồi quy và biểu đồ phân phối tần suất, cho thấy sự phân bố đồng đều của các biến quan sát và mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với các nghiên cứu của OECD (2004) và Bùi Ngọc Toản (2017), khẳng định tính khách quan và thực tiễn của nghiên cứu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân đặc điểm tâm lý doanh nghiệp có tác động mạnh là do nhận thức về công bằng và sự hài lòng với cơ quan thuế tạo ra động lực tự nguyện tuân thủ. Yếu tố xã hội phản ánh vai trò của chuẩn mực và áp lực cộng đồng trong việc hình thành hành vi tuân thủ. Yếu tố kinh tế tác động qua chi phí và lợi ích kinh tế trực tiếp, trong khi yếu tố pháp luật tạo ra môi trường pháp lý ổn định và răn đe hiệu quả.

Việc kết hợp các yếu tố này giúp cơ quan thuế có cái nhìn toàn diện để xây dựng chính sách phù hợp, giảm thiểu hành vi trốn tránh và gian lận thuế. Dữ liệu có thể được trình bày qua bảng phân tích hồi quy và biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, giúp minh họa rõ ràng cho các nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về tính công bằng và lợi ích của việc tuân thủ thuế nhằm nâng cao nhận thức tâm lý doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng, chủ thể: Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng phối hợp với các tổ chức doanh nghiệp.

  2. Xây dựng và duy trì các chương trình khen thưởng, tuyên dương doanh nghiệp tuân thủ tốt để tạo động lực tích cực. Thời gian: hàng năm, chủ thể: Chi cục Thuế và UBND huyện.

  3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí tuân thủ bằng cách áp dụng công nghệ thông tin, mở rộng dịch vụ thuế điện tử. Thời gian: 12-18 tháng, chủ thể: Cục Thuế tỉnh Long An và Chi cục Thuế huyện.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm thuế nhằm nâng cao tính răn đe. Thời gian: liên tục, chủ thể: Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng phối hợp với các cơ quan chức năng.

  5. Cải thiện chính sách thuế, đảm bảo tính ổn định, minh bạch và công bằng để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp. Thời gian: 1-2 năm, chủ thể: Bộ Tài chính và Cục Thuế tỉnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

  2. Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng và tỉnh Long An: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế, từ đó điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp với quy định pháp luật.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Kinh tế: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả thực nghiệm để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển kinh tế địa phương: Áp dụng các giải pháp nâng cao nhận thức và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ thuế, góp phần phát triển kinh tế bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hành vi tuân thủ thuế là gì?
    Hành vi tuân thủ thuế là việc người nộp thuế thực hiện đầy đủ, chính xác và đúng hạn các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm đăng ký, kê khai và nộp thuế.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp?
    Các nhân tố chính gồm đặc điểm tâm lý doanh nghiệp, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế và yếu tố pháp luật, chính sách về thuế, tất cả đều tác động tích cực đến hành vi tuân thủ.

  3. Tại sao đặc điểm tâm lý doanh nghiệp lại quan trọng?
    Nhận thức về tính công bằng của hệ thống thuế và sự hài lòng với cơ quan thuế tạo động lực tự nguyện tuân thủ, giảm thiểu hành vi trốn thuế và gian lận.

  4. Chi phí tuân thủ thuế ảnh hưởng thế nào đến doanh nghiệp?
    Chi phí tuân thủ cao có thể làm giảm động lực tuân thủ do tăng gánh nặng tài chính và thời gian, do đó cần đơn giản hóa thủ tục để giảm chi phí này.

  5. Cơ quan thuế có thể làm gì để nâng cao tính tuân thủ?
    Cơ quan thuế nên tăng cường tuyên truyền, cải cách thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm để tạo môi trường tuân thủ hiệu quả.

Kết luận

  • Luận văn đã xác định bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại huyện Vĩnh Hưng: đặc điểm tâm lý, yếu tố xã hội, kinh tế và pháp luật, chính sách thuế.
  • Đặc điểm tâm lý doanh nghiệp có tác động mạnh nhất, nhấn mạnh vai trò của nhận thức công bằng và sự hài lòng với cơ quan thuế.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để Chi cục Thuế huyện và các cơ quan liên quan xây dựng chính sách, cải cách thủ tục nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế.
  • Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu 166 doanh nghiệp với phương pháp kết hợp định tính và định lượng, đảm bảo tính khách quan và thực tiễn.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về tuyên truyền, khen thưởng, đơn giản hóa thủ tục và tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm cải thiện hành vi tuân thủ thuế trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.