Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày càng diễn biến phức tạp, tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là huyện An Minh với 11 xã, trong đó có 6 xã ven biển, đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hiện tượng như sạt lở, xói mòn, nước biển dâng và xâm nhập mặn sâu vào nội đồng. Theo báo cáo năm 2016, dân số huyện An Minh là khoảng 119.279 người, trong đó phần lớn sống dựa vào nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy sản. Tình trạng BĐKH đã làm giảm diện tích canh tác, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, gây khó khăn cho sinh kế của hộ nông dân ven biển. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích tác động của BĐKH đến sinh kế hộ nông dân các xã ven biển huyện An Minh, đánh giá khả năng thích ứng và đề xuất các giải pháp chính sách nhằm giảm thiểu tổn thương và tăng cường sinh kế bền vững. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2017, khảo sát 120 hộ nông dân tại 4 xã ven biển (Thuận Hòa, Tân Thạnh, Đông Hưng A, Vân Khánh Đông). Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao khả năng thích ứng của cộng đồng nông dân trước tác động của BĐKH, góp phần phát triển bền vững vùng ven biển tỉnh Kiên Giang.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID), trong đó sinh kế được cấu thành từ năm loại vốn: vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội và vốn tự nhiên. Khung này phân tích mối quan hệ giữa nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế, thể chế chính sách và các yếu tố bên ngoài như biến động khí hậu, kinh tế, xã hội. Khái niệm tổn thương được hiểu là mức độ mà một hệ thống bị ảnh hưởng hoặc không có khả năng thích ứng với các tác động bất lợi của BĐKH, bao gồm độ phơi nhiễm, tính nhạy cảm và khả năng phục hồi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tham khảo các lý thuyết về đánh giá tổn thương sinh kế và các phương pháp tiếp cận trong đánh giá khả năng thích ứng của cộng đồng nông dân ven biển.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp định lượng và định tính. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát phỏng vấn trực tiếp 120 hộ nông dân tại 4 xã ven biển huyện An Minh, chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện và chủ đích nhằm đảm bảo đa dạng về điều kiện kinh tế - xã hội. Bộ câu hỏi khảo sát bao gồm các thông tin về nhận thức BĐKH, tác động của BĐKH đến sinh kế, nguồn lực sinh kế và các biện pháp thích ứng. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo chuyên ngành, niên giám thống kê và các tài liệu liên quan của địa phương. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Stata 12 và Excel với các phương pháp thống kê mô tả, biểu đồ và bảng số liệu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của BĐKH, khả năng tổn thương và năng lực thích ứng của hộ nông dân. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2017.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ cảm nhận về biến đổi khí hậu: Trên 76,7% hộ nông dân nhận thấy hiện tượng nắng nóng kéo dài, 85% cảm nhận hạn hán và xâm nhập mặn sâu vào nội đồng, trong khi chỉ 18,3% nhận thấy mưa giông bất thường. Ba hiện tượng BĐKH xảy ra nhiều nhất là xâm nhập mặn (31%), nắng nóng kéo dài (27%) và hạn hán (21%).
Tác động đến sản xuất nông nghiệp: 100% hộ khảo sát cho biết BĐKH ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Trong đó, 63,3% phản ánh năng suất giảm do xâm nhập mặn, 60,8% do nắng nóng kéo dài, 69,1% do nước biển dâng. Diện tích canh tác giảm chiếm 15%, cây sinh trưởng chậm 5%, sâu bệnh tăng 15,7%.
Ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản: 70% hộ cho rằng xâm nhập mặn làm giảm năng suất nuôi trồng thủy sản, 25% ghi nhận dịch bệnh tăng, 10% vật nuôi sinh trưởng chậm. Nắng nóng và hạn hán cũng làm giảm năng suất và tăng nguy cơ dịch bệnh.
Tác động đến khai thác thủy sản: 52,5% hộ cho biết sản lượng khai thác giảm do BĐKH, 16,9% phải nghỉ khai thác nhiều hơn do mưa giông kéo dài, 10,8% chuyển đổi vùng đánh bắt.
Nguồn lực sinh kế và khả năng tổn thương: Trung bình mỗi hộ có 3 thành viên, trong đó 2,18 lao động chính. Trình độ học vấn chủ hộ còn thấp, với 37,5% trình độ THCS và 32,5% tiểu học, gây khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và kỹ thuật mới. Giới tính chủ hộ chủ yếu là nam. Các nguồn lực sinh kế như vốn con người, tài chính, vật chất, xã hội và tự nhiên đều bị ảnh hưởng tiêu cực bởi BĐKH, làm giảm khả năng thích ứng và phục hồi của hộ nông dân.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy BĐKH đã và đang tác động sâu sắc đến sinh kế của hộ nông dân ven biển huyện An Minh, làm giảm năng suất, thu nhập và tăng nguy cơ nghèo đói. Hiện tượng xâm nhập mặn là nguyên nhân chính gây thu hẹp diện tích canh tác và giảm năng suất nông nghiệp, phù hợp với các nghiên cứu tại Đồng bằng sông Cửu Long. Năng lực thích ứng của nông dân còn hạn chế do trình độ học vấn thấp, thiếu vốn tài chính và vật chất, cũng như thiếu sự hỗ trợ từ các chính sách hiệu quả. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mức độ tổn thương của cộng đồng nông dân ven biển là rất cao, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ cảm nhận BĐKH, bảng phân tích tác động đến các ngành sản xuất và biểu đồ cơ cấu nguồn lực sinh kế để minh họa rõ nét hơn mức độ ảnh hưởng và khả năng thích ứng của hộ nông dân.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức và kỹ năng cho nông dân: Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất thích ứng với BĐKH, quản lý nguồn nước và phòng chống dịch bệnh, nhằm nâng cao vốn con người và khả năng thích ứng. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND huyện phối hợp với các sở ngành tổ chức.
Phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất thích ứng: Khuyến khích áp dụng mô hình nuôi tôm - lúa cải tiến, nuôi cua biển, nuôi sò huyết phù hợp với điều kiện nước mặn và lợ, giảm thiểu rủi ro do xâm nhập mặn và hạn hán. Thời gian triển khai từ 2018-2020, do các hợp tác xã và tổ chức nông dân thực hiện.
Cải thiện hệ thống thủy lợi và kiểm soát mặn: Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cống đê biển, kênh mương để kiểm soát xâm nhập mặn, bảo đảm nguồn nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt. Thời gian thực hiện giai đoạn 2018-2025, do UBND tỉnh và các cơ quan quản lý thủy lợi chủ trì.
Hỗ trợ tài chính và tín dụng ưu đãi: Cung cấp các gói vay vốn ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho nông dân đầu tư vào sản xuất thích ứng với BĐKH, mua sắm thiết bị, vật tư và cải tạo đất đai. Thời gian thực hiện liên tục, do Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng phối hợp thực hiện.
Tăng cường liên kết chuỗi giá trị và thị trường: Xây dựng các mô hình liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thủy sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng và ổn định thu nhập cho nông dân. Thời gian thực hiện từ 2018-2022, do các doanh nghiệp, hợp tác xã và chính quyền địa phương phối hợp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà hoạch định chính sách địa phương: Giúp xây dựng các chính sách phát triển nông nghiệp, thủy sản và quản lý tài nguyên phù hợp với điều kiện BĐKH, nâng cao khả năng thích ứng của cộng đồng nông dân ven biển.
Các tổ chức nông dân, hợp tác xã: Cung cấp cơ sở khoa học để phát triển các mô hình sản xuất thích ứng, nâng cao năng lực quản lý và tổ chức sản xuất bền vững.
Các nhà nghiên cứu và học viên: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp đánh giá tác động BĐKH đến sinh kế, cũng như các giải pháp thích ứng tại vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.
Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế: Hỗ trợ thiết kế các chương trình, dự án phát triển bền vững, giảm thiểu rủi ro thiên tai và nâng cao sinh kế cho cộng đồng dễ bị tổn thương.
Câu hỏi thường gặp
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của hộ nông dân ven biển?
BĐKH gây ra các hiện tượng như xâm nhập mặn, hạn hán, nắng nóng kéo dài làm giảm diện tích canh tác, năng suất cây trồng và vật nuôi, tăng dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của nông dân.Hộ nông dân đã có những biện pháp thích ứng nào trước tác động của BĐKH?
Nông dân đã chuyển đổi mô hình sản xuất sang nuôi tôm - lúa cải tiến, nuôi cua biển, sử dụng giống cây trồng, vật nuôi chịu mặn, áp dụng kỹ thuật canh tác mới và tham gia các tổ chức hợp tác xã để tăng cường liên kết.Nguồn lực sinh kế nào bị ảnh hưởng nhiều nhất do BĐKH?
Vốn tự nhiên (đất đai, nước) bị suy giảm nghiêm trọng do xâm nhập mặn và sạt lở; vốn tài chính và vật chất hạn chế do thu nhập giảm; vốn con người và xã hội cũng bị ảnh hưởng do trình độ học vấn thấp và thiếu hỗ trợ kỹ thuật.Chính sách nào cần được ưu tiên để giảm thiểu tổn thương cho nông dân?
Ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi kiểm soát mặn, hỗ trợ tài chính ưu đãi, nâng cao năng lực kỹ thuật và nhận thức, phát triển mô hình sản xuất thích ứng và tăng cường liên kết chuỗi giá trị.Làm thế nào để đánh giá mức độ tổn thương của hộ nông dân trước BĐKH?
Có thể sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp, phân tích các chỉ số về nguồn lực sinh kế, mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng khí hậu cực đoan, khả năng phục hồi và thích ứng của hộ gia đình, kết hợp với phân tích thống kê mô tả và biểu đồ.
Kết luận
- Biến đổi khí hậu đã tác động nghiêm trọng đến sinh kế của hộ nông dân ven biển huyện An Minh, làm giảm năng suất, thu nhập và tăng nguy cơ nghèo đói.
- Nguồn lực sinh kế của nông dân, đặc biệt là vốn tự nhiên và tài chính, bị suy giảm, trong khi năng lực thích ứng còn hạn chế do trình độ học vấn thấp và thiếu hỗ trợ kỹ thuật.
- Các hiện tượng BĐKH phổ biến nhất gồm xâm nhập mặn (31%), nắng nóng kéo dài (27%) và hạn hán (21%), ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy sản.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao nhận thức, phát triển mô hình sản xuất thích ứng, cải thiện hệ thống thủy lợi, hỗ trợ tài chính và tăng cường liên kết chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc hoạch định chính sách và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng nông dân ven biển tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Khuyến khích các cơ quan chức năng triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu.