Tổng quan nghiên cứu

Dịch HIV/AIDS vẫn là một thách thức y tế và xã hội nghiêm trọng trên toàn cầu, với khoảng 35,3 triệu người sống chung với HIV tính đến cuối năm 2012. Tại Việt Nam, tính đến tháng 5 năm 2013, có hơn 213.000 người nhiễm HIV còn sống, trong đó nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) chiếm tỷ lệ nhiễm HIV cao, khoảng 16,7%. Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, là địa bàn có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất trong tỉnh với 1.198 trường hợp nhiễm HIV/AIDS tính đến cuối năm 2013. Đáng chú ý, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM tại Nha Trang có xu hướng gia tăng, trong khi các nhóm nguy cơ khác như nghiện chích ma túy và phụ nữ mại dâm lại giảm.

Nghiên cứu “Ảnh hưởng của các hoạt động can thiệp thông qua đồng đẳng viên đến kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS của nam quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố Nha Trang, năm 2013” được thực hiện nhằm mục tiêu: (1) mô tả kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS của MSM tại Nha Trang; (2) đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động can thiệp qua mạng lưới đồng đẳng viên (ĐĐV) đến các yếu tố trên. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013, trên 230 MSM, kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược can thiệp phòng chống HIV/AIDS hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ nhiễm mới trong cộng đồng MSM tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết thay đổi hành vi: Nhấn mạnh vai trò của các hoạt động can thiệp truyền thông và hỗ trợ xã hội trong việc thay đổi kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống HIV/AIDS của MSM.
  • Mô hình mạng lưới đồng đẳng viên (Peer Education Model): Mạng lưới ĐĐV là những người cùng nhóm đối tượng, có khả năng tiếp cận và tạo dựng niềm tin, từ đó truyền đạt kiến thức và thúc đẩy hành vi an toàn.
  • Các khái niệm chính bao gồm: MSM (Men who have sex with men), đồng đẳng viên (ĐĐV), kiến thức phòng chống HIV/AIDS, thái độ tích cực, thực hành an toàn tình dục, và các hoạt động can thiệp giảm tác hại.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về ảnh hưởng của hoạt động can thiệp qua ĐĐV.

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 230 MSM tại 17 điểm nóng trên địa bàn TP Nha Trang, cùng 12 cuộc phỏng vấn sâu và 4 cuộc thảo luận nhóm với MSM, cán bộ y tế và cán bộ quản lý chương trình phòng chống HIV/AIDS.
  • Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ MSM có mặt tại các điểm nóng được lựa chọn, dựa trên bản đồ địa dư xã hội MSM được xây dựng trước đó. Phương pháp chọn mẫu toàn bộ giúp tăng tính đại diện và giảm sai số chọn mẫu.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0, áp dụng thống kê mô tả, kiểm định χ2, tính tỷ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy để đánh giá ảnh hưởng của việc tiếp cận ĐĐV đến kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013.
  • Đảm bảo đạo đức: Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt, bảo mật thông tin và tôn trọng quyền người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS của MSM:

    • Tỷ lệ MSM có kiến thức đạt về phòng chống HIV/AIDS là 62,6%.
    • Tỷ lệ MSM có thái độ tích cực chỉ đạt 12,2%.
    • Tỷ lệ MSM có thực hành đạt yêu cầu về phòng chống HIV/AIDS là 17,8%.
  2. Ảnh hưởng của tiếp cận đồng đẳng viên (ĐĐV):

    • MSM tiếp cận ĐĐV hơn 1 lần có khả năng có kiến thức đạt cao hơn nhóm không tiếp cận ĐĐV hơn 28 lần (p<0,001).
    • Thái độ tích cực của nhóm này cao hơn gần 4 lần (p<0,05).
    • Thực hành đạt yêu cầu cũng cao hơn gần 11 lần (p<0,001).
  3. Hành vi sử dụng bao cao su (BCS):

    • Tỷ lệ MSM sử dụng BCS trong lần quan hệ tình dục gần nhất với bạn tình nam là 56%.
    • Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên trong tháng qua với bạn tình nam chỉ khoảng 11,9% đến 35,3% tùy nhóm bạn tình.
    • Với bạn tình nữ, tỷ lệ sử dụng BCS trong 12 tháng qua là 40,8%, trong đó chỉ 18,4% sử dụng BCS luôn luôn.
  4. Xét nghiệm HIV:

    • 57,8% MSM đã từng xét nghiệm HIV, trong đó 88,7% nhận được kết quả xét nghiệm.
    • Tỷ lệ MSM có hành vi quan hệ tình dục khi say rượu chiếm 77,8%, nhưng chỉ 12,8% trong số đó nhớ đã sử dụng BCS.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mạng lưới đồng đẳng viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và cải thiện thực hành phòng chống HIV/AIDS của MSM tại Nha Trang. Việc tiếp cận ĐĐV giúp MSM vượt qua rào cản tâm lý, tăng cường sử dụng BCS và tham gia xét nghiệm HIV. Tuy nhiên, tỷ lệ thái độ tích cực và thực hành an toàn vẫn còn thấp, phản ánh những hạn chế trong nhận thức và thói quen của nhóm đối tượng.

So sánh với các nghiên cứu trong khu vực và quốc tế, tỷ lệ sử dụng BCS và xét nghiệm HIV của MSM tại Nha Trang tương đối thấp so với các thành phố lớn như Hà Nội hay TP HCM, nhưng phù hợp với xu hướng chung của các tỉnh miền Trung. Các nguyên nhân chính bao gồm sự thay đổi trong chính sách cung cấp BCS (từ miễn phí sang bán trợ giá), sự kỳ thị xã hội, và thiếu các dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt cho MSM.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành giữa nhóm tiếp cận ĐĐV và không tiếp cận, cũng như bảng phân tích chi tiết hành vi sử dụng BCS theo nhóm bạn tình và tần suất quan hệ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường mạng lưới đồng đẳng viên (ĐĐV)

    • Mở rộng số lượng ĐĐV và nâng cao chất lượng đào tạo để tăng cường tiếp cận MSM, đặc biệt tại các điểm nóng.
    • Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng tới.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Khánh Hòa và các tổ chức xã hội.
  2. Cải thiện cung cấp bao cao su và chất bôi trơn

    • Khôi phục chính sách cung cấp BCS miễn phí hoặc giá rất thấp tại các điểm nóng, đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng sản phẩm.
    • Thời gian thực hiện: 6 tháng đầu năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp với các dự án tài trợ.
  3. Phát triển các chương trình tư vấn, xét nghiệm HIV chuyên biệt cho MSM

    • Thiết lập các cơ sở VCT thân thiện, bảo mật và phù hợp với đặc điểm nhóm MSM để tăng tỷ lệ xét nghiệm và nhận kết quả.
    • Thời gian thực hiện: 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế thành phố Nha Trang và các tổ chức phi chính phủ.
  4. Tăng cường truyền thông giáo dục phù hợp

    • Sử dụng đa dạng kênh truyền thông, tập trung vào các nội dung nâng cao nhận thức về nguy cơ và lợi ích của phòng chống HIV/AIDS, giảm kỳ thị.
    • Thời gian thực hiện: liên tục.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe tỉnh Khánh Hòa.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý chương trình phòng chống HIV/AIDS

    • Lợi ích: Có cơ sở khoa học để xây dựng và điều chỉnh chính sách, kế hoạch can thiệp phù hợp với nhóm MSM.
    • Use case: Lập kế hoạch mở rộng mạng lưới đồng đẳng viên và cải thiện dịch vụ VCT.
  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong nhóm đối tượng nhạy cảm.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan đến HIV/AIDS và nhóm nguy cơ cao.
  3. Tổ chức phi chính phủ và các dự án tài trợ phòng chống HIV/AIDS

    • Lợi ích: Đánh giá hiệu quả các hoạt động can thiệp qua đồng đẳng viên, từ đó tối ưu hóa nguồn lực và chiến lược can thiệp.
    • Use case: Thiết kế chương trình truyền thông và phân phối vật tư y tế cho MSM.
  4. Cán bộ y tế và giáo dục viên đồng đẳng

    • Lợi ích: Nắm bắt kiến thức, thái độ và thực hành của MSM để nâng cao hiệu quả truyền thông và tư vấn.
    • Use case: Tổ chức các buổi tập huấn, tư vấn phù hợp với đặc điểm nhóm MSM.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nhóm MSM có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn các nhóm khác?
    MSM có hành vi quan hệ tình dục qua hậu môn không bảo vệ, đây là con đường lây nhiễm HIV hiệu quả hơn so với quan hệ qua âm đạo. Ngoài ra, sự kỳ thị xã hội khiến MSM khó tiếp cận dịch vụ y tế và thông tin phòng chống HIV.

  2. Hoạt động đồng đẳng viên (ĐĐV) có vai trò gì trong phòng chống HIV/AIDS?
    ĐĐV là những người cùng nhóm đối tượng, có khả năng tiếp cận và tạo dựng niềm tin, giúp truyền đạt kiến thức, thay đổi thái độ và thúc đẩy hành vi an toàn như sử dụng bao cao su và xét nghiệm HIV.

  3. Tại sao tỷ lệ sử dụng bao cao su của MSM còn thấp?
    Một số lý do bao gồm thiếu nguồn cung cấp BCS miễn phí, chất lượng BCS không đảm bảo, niềm tin sai lệch về sức khỏe bạn tình, và ảnh hưởng của rượu bia làm giảm ý thức sử dụng BCS.

  4. Làm thế nào để tăng tỷ lệ xét nghiệm HIV trong nhóm MSM?
    Cần phát triển các dịch vụ xét nghiệm thân thiện, bảo mật, dễ tiếp cận, đồng thời tăng cường truyền thông giảm kỳ thị và nâng cao nhận thức về lợi ích của việc biết kết quả xét nghiệm.

  5. Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
    Mặc dù nghiên cứu tập trung tại Nha Trang, các kết quả và khuyến nghị có thể tham khảo để xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp cho nhóm MSM tại các tỉnh, thành phố có đặc điểm tương tự.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã xác định tỷ lệ kiến thức đạt, thái độ tích cực và thực hành đạt về phòng chống HIV/AIDS của MSM tại Nha Trang lần lượt là 62,6%, 12,2% và 17,8%.
  • Tiếp cận hoạt động can thiệp qua đồng đẳng viên có ảnh hưởng tích cực rõ rệt đến kiến thức, thái độ và thực hành của MSM.
  • Tỷ lệ sử dụng bao cao su và xét nghiệm HIV trong nhóm MSM còn thấp, cần có các giải pháp can thiệp phù hợp.
  • Các hoạt động can thiệp qua mạng lưới ĐĐV cần được mở rộng và nâng cao chất lượng để tăng hiệu quả phòng chống HIV/AIDS.
  • Đề xuất các bước tiếp theo bao gồm tăng cường đào tạo ĐĐV, cải thiện cung cấp BCS, phát triển dịch vụ xét nghiệm thân thiện và đa dạng hóa truyền thông giáo dục.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần ưu tiên triển khai các giải pháp can thiệp qua đồng đẳng viên, đồng thời tăng cường nghiên cứu và giám sát để nâng cao hiệu quả phòng chống HIV/AIDS trong nhóm MSM tại Nha Trang và các địa phương khác.