Trường đại học
ĐHBC Tôn Đức ThắngChuyên ngành
Môi Trường và Bảo Hộ Lao ĐộngNgười đăng
Ẩn danhThể loại
Luận văn tốt nghiệp2007
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Cam Ranh, một trung tâm kinh tế - xã hội phía Nam tỉnh Khánh Hòa, đang đối mặt với thách thức lớn về ô nhiễm nước thải sinh hoạt. Sự phát triển nhanh chóng và tập trung dân số đã gây áp lực lên hệ thống thoát nước hiện có. Việc xả thải trực tiếp ra biển hoặc ngấm vào đất không qua xử lý nước thải gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường Cam Ranh và sức khỏe cộng đồng. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình xử lý nước thải sinh hoạt Cam Ranh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các giải pháp xử lý nước thải bền vững để bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực. Theo tài liệu gốc, Thị xã Cam Ranh đang trong giai đoạn đô thị hóa, công nghiệp hóa. Với điều kiện cơ sở hạ tầng như hiện nay, để hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và là động cơ chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thì vấn đề đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và nước thải hoàn chỉnh là hoàn cần thiết. Do chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt nên nước thải được dẫn ra biển bằng hệ thống thoát nước cũ kĩ hoặc tự ngấm trong cống hộp, nếu tiếp tục không xủ lý thì biển sẽ ô nhiễm trầm trọng hơn trong tương lai gần và khi đó khả năng hồi phục lại trạng thái ban đầu là rất khó khăn. Vì vậy nhất thiết cần phảỉ có một trạm xử lý nước thải cho khu vực Thị xã trước khi được dẫn ra khu vực cảng biển.
Hệ thống thoát nước hiện tại của Cam Ranh chưa hoàn thiện, dẫn đến tình trạng nước thải xả trực tiếp ra môi trường. Điều này gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển. Chất lượng nước thải vượt quá tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt cho phép, đe dọa sức khỏe của người dân và ngành du lịch của Cam Ranh. Lưu lượng nước thải của Thị xã Cam Ranh bao gồm nước thải sinh hoạt từ khu dân cư, các cơ quan hành chính sự nghiệp và một phần nước mưa xâm nhập vào hệ thống thoát nước với tổng lưu lượng tính toán cần xử lý giai đoạn 2005 – 2015 là vào khoảng Q = 4000 m3/ngày đêm.
Việc xử lý nước thải sinh hoạt Cam Ranh một cách bền vững là yếu tố then chốt để bảo vệ nguồn tài nguyên nước, bảo vệ môi trường Cam Ranh, và đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Các giải pháp xử lý nước thải hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm, tạo ra nguồn nước tái sử dụng cho các mục đích khác, và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của địa phương. Mặt khác nước thải thường đọng lại lâu ngày trong cống khi chảy đến miệng xả đã trải qua một số quá trình phân hủy kỵ khí làm thay đổi thành phần, tính chất nước thải. Trong nước thải đô thị thường chứa nhiều hợp chất khác nhau, những hợp chất này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử lý.
Công tác xử lý nước thải sinh hoạt tại Cam Ranh đối mặt với nhiều thách thức, từ cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ đến nguồn lực tài chính hạn chế. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Việc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp, đảm bảo hiệu quả và chi phí hợp lý là một bài toán khó đối với các nhà quản lý và các công ty xử lý nước thải Cam Ranh. Cần phải có một qui hoạch hợp lý nhằm cải tạo, xây dựng lại hệ thống thoát nước cũ và một trạm xử lý nước thải sinh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị xã trong tương lai. Theo số liệu thống kê năm 2004, tổng dân số thị xã là 213.000 người, trong đó nữ 107.000 người chiếm 50,7%, nam chiếm 49,3%. Lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực kinh tế chính gồm thương mại, dịch vụ 23%, nông nghiệp và thủy sản 65%, các ngành công nghiệp 12%.
Hệ thống cống rãnh cũ kỹ, thiếu đồng bộ và chưa được đầu tư đúng mức là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nước thải đô thị Cam Ranh. Nhiều khu vực chưa có hệ thống thoát nước, hoặc hệ thống chung cho cả nước mưa và nước thải sinh hoạt, làm tăng nguy cơ ô nhiễm và khó khăn trong việc xử lý nước thải hiệu quả. Hệ thống thoát nước gồm một số tuyến cống chung trong khu vực trung tâm, nước thải sinh hoạt được xả tự do, chủ yếu tự thấm xuống nền đất, úng ngập thường xuyên xảy ra trong mùa mưa. 65% lượng rác thải trong khu vực nội thị được thu gom và mang đổ ở bãi rắc tự nhiên.
Việc đầu tư xây dựng và vận hành các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn. Chi phí xử lý nước thải sinh hoạt có thể là một gánh nặng đối với ngân sách địa phương, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn. Cần có các giải pháp tài chính sáng tạo, kêu gọi đầu tư từ các nguồn lực xã hội hóa để giải quyết vấn đề này. Thu nhập trung bình hàng tháng theo đầu người 300000-350000 VNĐ/người. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới của Bộ LĐTBXH là 16,5%.
Việc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Cam Ranh là một thách thức lớn. Cần cân nhắc các yếu tố như hiệu quả xử lý, chi phí đầu tư và vận hành, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, và tác động đến môi trường để đảm bảo tính bền vững của giải pháp xử lý nước thải. Để tạo nên sự ổn định về nồng độ, lưu lượng, thành phần, tích chất nước thải, tránh gây ô nhiễm cho môi trường thì cần phải sửa chữa, cải tạo lại hệ thống thoát nước cũ, xây dựng lại hệ thống thoát nước riêng.
Một trong những giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt tiềm năng cho Cam Ranh là sử dụng hồ sinh học. Hồ sinh học là một hệ thống xử lý tự nhiên dựa trên hoạt động của vi sinh vật, tảo và thực vật để phân hủy các chất ô nhiễm trong nước thải. Hồ sinh học có ưu điểm là chi phí đầu tư và vận hành thấp, dễ dàng quản lý và bảo trì, và có khả năng tạo ra nguồn nước tái sử dụng cho nông nghiệp. Tuy nhiên, cần có diện tích đất đủ lớn và kiểm soát mùi để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của giải pháp xử lý nước thải này.
Phương pháp xử lý bằng hồ sinh học có nhiều ưu điểm như chi phí thấp, dễ vận hành và bảo trì, thân thiện với môi trường, và có khả năng tạo ra nguồn nước tái sử dụng. Tuy nhiên, cũng có những nhược điểm như yêu cầu diện tích đất lớn, khả năng kiểm soát mùi hạn chế, và hiệu quả xử lý có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Có thể tận dụng diện tích các cánh đồng, ao hồ tự nhiên để làm các công trình xử lý. Chi phí xây dựng các công trình thấp. Vận hành đơn giản. - Hiệu quả xử lý nước thải tốt, có thể tái sử dụng nước tưới cho nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao. Các công trình xử lý cuối có thể dùng để nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, Diện tích để xây dựng các công trình lớn, khả năng gây mùi hôi và phát tán vào môi trường rất cao, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng.
Có nhiều loại hồ sinh học khác nhau, như hồ kỵ khí, hồ hiếu khí, và hồ tùy tiện. Mỗi loại hồ sinh học có chức năng và cơ chế hoạt động riêng, phù hợp với từng loại nước thải và điều kiện xử lý. Việc lựa chọn loại hồ sinh học phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả xử lý nước thải và giảm thiểu chi phí.Ở hồ sinh học kỵ khí xảy ra quá trình lắng và phân hủy cặn lắng trong điều kiện tự nhiên, nhờ các vi sinh vật kị khí để phân hủy các chất hữu cơ chứa trong nước thải. Nước thải sau hồ sinh học kỵ khí được dẫn qua hồ sinh học tùy tiện (tại hồ sinh học tùy tiện vừa có quá trình kỵ khí và hiếu khí xảy ra).
Bên cạnh hồ sinh học, công nghệ Aeroten là một giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt hiện đại và hiệu quả. Aeroten là một quy trình xử lý sinh học sử dụng vi sinh vật hiếu khí để phân hủy các chất ô nhiễm trong nước thải. Aeroten có ưu điểm là hiệu quả xử lý cao, diện tích đất yêu cầu nhỏ, và dễ dàng kiểm soát các thông số vận hành. Tuy nhiên, Aeroten có chi phí đầu tư và vận hành cao hơn so với hồ sinh học. Bể aeroten là công trình xử lý sinh học nhân tạo có dạng bể hình chữ nhật, trong đó xảy ra quá trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính thực chất là tập hợp các vi sinh vật hiếu khí có khả năng hấp phụ và oxy hóa sinh hóa các chất bẩn hữu cơ chứa trong nước thải khi có lượng oxy đầy đủ; do vậy ở bể aeroten được sục khí liên tục để đảm bảo quá trình này không bị gián đoạn và làm việc có hiệu quả nhất.
Công nghệ Aeroten mang lại nhiều ưu điểm vượt trội, bao gồm hiệu suất xử lý cao, khả năng xử lý nhiều loại chất ô nhiễm, kích thước nhỏ gọn và dễ dàng kiểm soát quá trình. Tuy nhiên, cũng tồn tại những nhược điểm như chi phí đầu tư và vận hành cao, yêu cầu kỹ thuật cao và khả năng tạo ra bùn thải cần xử lý. Diện tích xây dựng các công trình nhỏ, quản lý và vận hành đơn giản, ít chịu ảnh hưởng của thời tiết, hiệu quả xử lý nước thải cao, ổn định, khả năng gây mùi và phát tán ra môi trường rất thấp.
Quy trình Aeroten bao gồm các giai đoạn chính như sục khí, lắng và tuần hoàn bùn hoạt tính. Hiệu quả của Aeroten phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như nhiệt độ, pH, nồng độ oxy hòa tan, và tỷ lệ F/M (thức ăn/vi sinh vật). Việc kiểm soát chặt chẽ các yếu tố này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả xử lý nước thải tối ưu. Hỗn hợp bùn hoạt tính và nước thải được dẫn đến bể lắng đợt 2. Bể lắng đợt 2 làm nhiệm vụ lắng những cặn lắng không lắng được ở các công trình trước và sinh ra một lượng bùn; một phần được tuần hoàn trở lại bể aeroten để làm nhiệm vụ oxy sinh hóa gọi là bùn hoạt tính. Còn lượng bùn dư còn lại sẽ dẫn ra bể nén bùn hoặc máy ép bùn để làm ráo nước có thể tận dụng làm phân bón cho nông nghiệp.
Tại Cam Ranh, đã có một số dự án xử lý nước thải Cam Ranh được triển khai, sử dụng cả công nghệ Aeroten và hồ sinh học. Các dự án này đã góp phần cải thiện chất lượng môi trường và nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc xử lý nước thải sinh hoạt. Tuy nhiên, cần có thêm nhiều dự án tương tự để giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm nước thải tại khu vực. Cần đầu tư xây dựng: “Thiết kế Trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho Thị xã Cam Ranh giai đoạn 2005- 2015 công suất Q = 4000 m3/ngày đêm.
Việc triển khai các dự án xử lý nước thải tại Cam Ranh đã mang lại những kinh nghiệm quý báu về lựa chọn công nghệ, quản lý dự án, và sự tham gia của cộng đồng. Cần rút ra những bài học kinh nghiệm này để nâng cao hiệu quả của các dự án trong tương lai. Mục tiêu của luận văn là thiết kế trạm xử lý nước thải cho khu vực Thị xã Cam Ranh, góp phần cải thiện và nâng cao vệ sinh môi trường cho khu vực dân cư xung quanh theo các quy định bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đến những năm 2020.
Cần đánh giá một cách khách quan hiệu quả và tính bền vững của các giải pháp xử lý nước thải đã được áp dụng tại Cam Ranh, dựa trên các tiêu chí như chi phí, hiệu quả xử lý, tác động đến môi trường, và sự chấp nhận của cộng đồng. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để điều chỉnh và cải thiện các giải pháp trong tương lai. Dựa vào lưu lượng, thành phần và tính chất nước thải ngày càng ô nhiễm nặng ta cần phải xây dựng một trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho Thị xã Cam Ranh trước khi nước thải làm ô nhiễm trầm trọng môi trường không khí, nước ngầm cũng như môi trường sinh thái biển ở đây, và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
Tương lai của xử lý nước thải sinh hoạt Cam Ranh nằm ở việc áp dụng các giải pháp bền vững, thân thiện với môi trường, và có sự tham gia tích cực của cộng đồng. Cần có sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, nghiên cứu và phát triển các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, và xây dựng một hệ thống quản lý nước thải hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững của Cam Ranh. Để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận, nước thải từ các khu dân cư, từ các công sở, khu thương mại, từ các xí nghiệp công nghiệp phải được thu gom bằng hệ thống cống, dẫn đến nhà máy xử lý để hoàn thành công tác thu gom và xử lý nước thải.
Cần tập trung vào việc phát triển và ứng dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, như màng lọc MBR, công nghệ AAO, và sử dụng cây xanh xử lý nước thải, để nâng cao hiệu quả xử lý và giảm thiểu tác động đến môi trường. Xử lý bằng phương pháp sinh học: được áp dụng để xử lý nước thải sau giai đoạn xử lý cơ học nhằm loại bỏ cặn lơ lửng, các hợp chất hữu cơ, các chất độc hại, vi khẩn gây bệnh đến nồng cho phép theo tiêu chuẩn xả vào nguồn tiếp nhận. Thực chất của phương pháp này là oxy hóa các chất hữu cơ dạng keo và dạng hòa tan trong nước thải.
Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc xử lý nước thải và khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân vào các hoạt động xử lý nước thải là rất quan trọng để đảm bảo sự thành công của các giải pháp đề ra. Cần có các chương trình giáo dục, truyền thông, và khuyến khích tài chính để thúc đẩy hành vi thân thiện với môi trường của người dân. Thói quen vệ sinh: 80%. Do đó, việc sử dụng hàng không để di chuyển với các tỉnh xa là rất thuận tiện, trong đó có Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Kl dinh van thang 610337b