Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Quảng Bình, với diện tích tự nhiên rộng lớn chiếm khoảng 8% diện tích cả nước, là vùng đất có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, nằm ở cửa ngõ phía Nam của khu vực Bắc Trung Bộ. Dân số tỉnh có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm khoảng 10%, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi như Minh Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn. Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đạt khoảng 46,1 triệu đồng/năm, trong khi tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS vẫn còn ở mức 36,5%. Chính quyền cơ sở ở vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh Quảng Bình đóng vai trò then chốt trong việc triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự và nâng cao đời sống nhân dân.

Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở tại vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2021. Mục tiêu chính là đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, xác định các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 15 xã DTTS và miền núi thuộc 7 huyện, thị xã của tỉnh.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác xây dựng chính quyền cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính quyền cơ sở. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết về chính quyền cơ sở: Định nghĩa chính quyền cơ sở là cơ quan hành chính nhà nước cấp xã, bao gồm HĐND và UBND, thực hiện chức năng quản lý, điều hành các công việc liên quan trực tiếp đến người dân trên một đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định. Khái niệm này được phân tích từ góc độ pháp lý, tổ chức và hoạt động, đồng thời so sánh với các mô hình chính quyền cơ sở trên thế giới.

  2. Lý thuyết về quản lý công và phân cấp, phân quyền: Nghiên cứu sự phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, đặc biệt là vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan.

Các khái niệm chính được làm rõ gồm: chính quyền cơ sở, dân tộc thiểu số, miền núi, tổ chức bộ máy hành chính cấp xã, năng lực chính quyền địa phương, và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chính quyền cơ sở như yếu tố chính trị, mạng lưới xã hội, nguồn lực và năng lực cán bộ.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình như Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thống kê, cùng các văn bản pháp luật liên quan như Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi 2019), nghị định, thông tư hướng dẫn.

  • Phương pháp phân tích: Kết hợp phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích định tính để đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở. Phân tích số liệu về cơ cấu đại biểu HĐND, số lượng kỳ họp, nghị quyết ban hành, chất lượng cán bộ công chức, cũng như các hoạt động giám sát và điều hành.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào 15 xã DTTS và miền núi thuộc 7 huyện, thị xã của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016-2021, đảm bảo tính đại diện cho vùng nghiên cứu.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2021, tương ứng với nhiệm kỳ hoạt động của HĐND và UBND cấp xã.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu đại biểu HĐND xã: Trong nhiệm kỳ 2016-2021, tổng số đại biểu HĐND các xã DTTS và miền núi là 1.642 người, với tỷ lệ đại biểu là người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 45%, đại biểu là cán bộ công chức chiếm 42%. Trình độ chuyên môn của đại biểu đạt trung cấp trở lên chiếm trên 70%, tuy nhiên vẫn còn gần 50% đại biểu chưa đạt trình độ đại học, và 42,4% chưa qua đào tạo lý luận chính trị trung cấp.

  2. Hoạt động kỳ họp HĐND: Các xã tổ chức trung bình 2 kỳ họp thường niên và nhiều kỳ họp bất thường, tổng cộng khoảng 480 kỳ họp trong nhiệm kỳ. Tỷ lệ đại biểu tham dự kỳ họp đạt trên 90%, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm cao của đại biểu. Số lượng nghị quyết ban hành dao động từ 40-60 nghị quyết nhiệm kỳ, trong đó 43,3% nghị quyết liên quan phát triển kinh tế - xã hội, 38,3% về tài chính - ngân sách.

  3. Giám sát của HĐND xã: Hoạt động giám sát được thực hiện đa dạng qua các kỳ họp, giám sát chuyên đề và giám sát thường xuyên. Khoảng 85% kiến nghị sau giám sát được các đơn vị thực hiện đúng thời hạn. Tuy nhiên, công tác chất vấn và theo dõi sau giám sát còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cử tri.

  4. Nguồn lực và năng lực cán bộ: Tổng số cán bộ công chức xã DTTS và miền núi là khoảng 760 người, trong đó 54 người là dân tộc thiểu số. Năng lực cán bộ còn hạn chế về trình độ chuyên môn và nhận thức công nghệ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chính quyền cơ sở.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy chính quyền cơ sở vùng DTTS và miền núi tỉnh Quảng Bình đã có những bước phát triển tích cực trong tổ chức và hoạt động, đặc biệt là sự tham gia đông đảo của đại biểu dân tộc thiểu số trong HĐND xã, góp phần nâng cao tính đại diện và sự gần gũi với cộng đồng. Tỷ lệ đại biểu tham dự kỳ họp cao và số lượng nghị quyết ban hành phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tuy nhiên, hạn chế về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đại biểu, cùng với năng lực cán bộ công chức còn yếu kém, là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả quản lý và điều hành. Công tác giám sát, đặc biệt là chất vấn và theo dõi sau giám sát chưa thực sự phát huy hết vai trò, dẫn đến một số kiến nghị chưa được giải quyết kịp thời.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình hình ở Quảng Bình tương đồng với các vùng DTTS khác, nơi mà yếu tố văn hóa, phong tục tập quán và nguồn lực hạn chế ảnh hưởng lớn đến hoạt động chính quyền cơ sở. Việc sáp nhập xã miền núi theo Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII đã làm thay đổi cơ cấu tổ chức, tạo điều kiện tinh gọn bộ máy nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc duy trì hiệu quả hoạt động.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các bảng tổng hợp cơ cấu đại biểu, số lượng kỳ họp, nghị quyết và biểu đồ tỷ lệ đại biểu theo trình độ chuyên môn, lý luận chính trị để minh họa rõ nét hơn thực trạng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng đội ngũ đại biểu HĐND và cán bộ công chức xã: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị định kỳ, đặc biệt chú trọng cán bộ người DTTS. Mục tiêu đạt trên 80% cán bộ đạt trình độ đại học và lý luận chính trị trung cấp trở lên trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh.

  2. Tăng cường hoạt động giám sát và chất vấn của HĐND xã: Xây dựng quy chế giám sát chặt chẽ, nâng cao kỹ năng chất vấn cho đại biểu, đảm bảo 100% kiến nghị sau giám sát được theo dõi và xử lý kịp thời trong nhiệm kỳ tới. Chủ thể thực hiện: Thường trực HĐND xã, UBND xã.

  3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở: Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo hướng giảm số lượng cán bộ không chuyên trách, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ để tránh chồng chéo. Thí điểm mô hình chính quyền đô thị và nông thôn phù hợp với đặc thù vùng DTTS. Thời gian thực hiện: 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Nội vụ.

  4. Tăng cường nguồn lực tài chính và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội: Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn đầu tư công, xã hội hóa và hỗ trợ doanh nghiệp địa phương nhằm nâng cao đời sống người dân. Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS xuống dưới 25% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức cấp xã vùng DTTS và miền núi: Nâng cao nhận thức, kỹ năng quản lý, điều hành và giám sát hoạt động chính quyền cơ sở, từ đó nâng cao hiệu quả công tác tại địa phương.

  2. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng chính sách phù hợp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi.

  3. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo về quản lý công: Là tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và quản lý địa phương.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ: Hiểu rõ bối cảnh, nhu cầu và thách thức của chính quyền cơ sở vùng DTTS để thiết kế các chương trình hỗ trợ hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính quyền cơ sở là gì và vai trò của nó trong quản lý nhà nước?
    Chính quyền cơ sở là cơ quan hành chính nhà nước cấp xã, gồm HĐND và UBND, thực hiện quản lý, điều hành các công việc liên quan trực tiếp đến người dân trên địa bàn. Vai trò của chính quyền cơ sở là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân, triển khai chính sách, pháp luật và đảm bảo quyền lợi của cộng đồng.

  2. Tại sao cần nâng cao năng lực cán bộ công chức xã vùng DTTS?
    Năng lực cán bộ quyết định hiệu quả quản lý và thực thi chính sách. Ở vùng DTTS, trình độ chuyên môn và nhận thức công nghệ còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ và phát triển địa phương. Đào tạo nâng cao năng lực giúp cải thiện hiệu quả hoạt động chính quyền.

  3. Hoạt động giám sát của HĐND xã được thực hiện như thế nào?
    HĐND xã giám sát qua các kỳ họp, giám sát chuyên đề và thường xuyên giữa hai kỳ họp. Hoạt động này bao gồm xem xét báo cáo, chất vấn, lấy phiếu tín nhiệm và khảo sát thực tế nhằm đảm bảo UBND và các cơ quan thực hiện đúng nhiệm vụ.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chính quyền cơ sở vùng DTTS là gì?
    Bao gồm yếu tố chính trị (đường lối, chỉ đạo của Đảng), mạng lưới xã hội và quan hệ dân tộc (phong tục, tập quán), nguồn lực tài chính và vật chất, cùng năng lực cán bộ công chức. Những yếu tố này tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả hoạt động.

  5. Giải pháp nào giúp hoàn thiện chính quyền cơ sở vùng DTTS và miền núi?
    Giải pháp gồm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường giám sát và chất vấn, tinh gọn bộ máy tổ chức, và tăng cường nguồn lực tài chính, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Các giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ và có lộ trình cụ thể.

Kết luận

  • Chính quyền cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Bình có vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển địa phương, với sự tham gia tích cực của đại biểu dân tộc thiểu số trong HĐND xã.
  • Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND cấp xã đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng còn tồn tại hạn chế về năng lực cán bộ, chất lượng đại biểu và hiệu quả giám sát.
  • Các yếu tố chính trị, mạng lưới xã hội, nguồn lực và năng lực cán bộ là những nhân tố then chốt ảnh hưởng đến hoạt động chính quyền cơ sở.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường giám sát, tinh gọn bộ máy và cải thiện nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng, làm nền tảng cho các bước tiếp theo trong cải cách và phát triển chính quyền cơ sở vùng DTTS và miền núi tỉnh Quảng Bình.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển.