Tổng quan nghiên cứu

Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ type 2) là một bệnh mạn tính không lây, có tốc độ gia tăng nhanh trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo ước tính, năm 2019 có khoảng 3,8 triệu người mắc ĐTĐ tại Việt Nam, chiếm tỷ lệ 5,7% dân số, và dự báo sẽ tăng lên 6,3 triệu người vào năm 2045. Bệnh không chỉ gây ra các biến chứng nghiêm trọng về mắt, thận, thần kinh và tim mạch mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và gánh nặng kinh tế xã hội. Lo âu là một trong những vấn đề tâm lý phổ biến ở người bệnh ĐTĐ type 2, có thể làm giảm hiệu quả điều trị và tăng nguy cơ biến chứng.

Nghiên cứu này được thực hiện tại Bệnh viện Tim Hà Nội trong năm 2022 nhằm mô tả tình trạng lo âu và phân tích các yếu tố liên quan đến lo âu ở người bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị nội trú. Với cỡ mẫu 279 người bệnh, nghiên cứu tập trung vào các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế xã hội, bệnh lý và môi trường bệnh viện ảnh hưởng đến lo âu. Việc đánh giá này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện, giúp cải thiện hiệu quả điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh ĐTĐ type 2.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên lý thuyết về sự thoải mái của Katharine Kolcaba, tập trung vào bốn bối cảnh thoải mái của người bệnh: thể chất, tâm lý, môi trường và văn hóa xã hội. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của điều dưỡng trong việc đánh giá nhu cầu thoải mái và can thiệp phù hợp nhằm giảm lo âu, nâng cao sự hài lòng và hỗ trợ phục hồi sức khỏe. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng mô hình đánh giá lo âu qua thang HADS-A (Hospital Anxiety and Depression Scale – Anxiety) để đo lường mức độ lo âu của người bệnh.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Lo âu: phản ứng tâm lý và sinh lý trước các mối đe dọa kéo dài, ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi.
  • Đái tháo đường type 2: bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu mạn tính do đề kháng insulin và giảm tiết insulin tương đối.
  • Yếu tố liên quan đến lo âu: bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, kinh tế xã hội, bệnh lý đi kèm, chế độ ăn kiêng, môi trường bệnh viện và sự hỗ trợ từ nhân viên y tế.
  • Thang đo HADS-A: công cụ đánh giá lo âu gồm 7 câu hỏi, phân loại mức độ lo âu thành bình thường, có triệu chứng lo âu và lo âu thực sự.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Cỡ mẫu định lượng là 279 người bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị nội trú tại các khoa Nội, Hồi sức tích cực và Quốc tế của Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2022. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện có chủ đích, đảm bảo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.

Dữ liệu định lượng được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng phiếu điều tra gồm thông tin nhân khẩu học, kinh tế xã hội, bệnh lý và thang HADS-A để đánh giá lo âu. Dữ liệu được nhập và làm sạch bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích thống kê bằng phần mềm Stata 10 với các phương pháp phân tích mô tả, phân tích hồi quy logistic để xác định các yếu tố liên quan đến lo âu.

Phần nghiên cứu định tính gồm 10 cuộc phỏng vấn sâu với người bệnh được chọn theo mức độ lo âu khác nhau nhằm làm rõ nguyên nhân và hoàn cảnh ảnh hưởng đến lo âu, bổ sung giải thích cho kết quả định lượng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ lo âu ở người bệnh ĐTĐ type 2: Điểm lo âu trung bình là 5,7 ± 3,7 điểm. Có 42,3% người bệnh có triệu chứng lo âu (điểm HADS-A ≥ 8), trong đó 6,81% có lo âu thực sự (điểm HADS-A ≥ 11).
  2. Yếu tố nhân khẩu học liên quan đến lo âu: Nữ giới có nguy cơ lo âu cao hơn nam giới với OR = 1,7 (95% CI: 1,0 – 2,7, p = 0,03). Người độc thân/góa/li hôn có nguy cơ cao hơn nhóm đã kết hôn (OR = 2,1, 95% CI: 1,1 – 3,8, p = 0,02). Trình độ học vấn từ THCS trở xuống làm tăng nguy cơ lo âu gấp 5,5 lần so với trình độ THPT trở lên (p < 0,001).
  3. Yếu tố kinh tế xã hội và bảo hiểm y tế: Người không có việc làm có nguy cơ lo âu cao gấp 28,9 lần (p < 0,001). Người không có bảo hiểm y tế có nguy cơ lo âu cao hơn nhóm có bảo hiểm (OR = 14,8, p = 0,01). Hộ nghèo và cận nghèo cũng có nguy cơ lo âu cao hơn nhóm không nghèo (OR = 2,7, p = 0,01).
  4. Yếu tố bệnh lý và chế độ ăn: Thời gian chẩn đoán bệnh > 24 tháng làm tăng nguy cơ lo âu gấp 2 lần (p = 0,005). Người có biến chứng tăng huyết áp và bệnh lý mắt có nguy cơ lo âu cao hơn (OR lần lượt 1,8 và 7,1, p < 0,05). Ăn kiêng khắt khe làm tăng nguy cơ lo âu gấp 2,7 lần (p < 0,001).
  5. Ảnh hưởng môi trường bệnh viện và hỗ trợ y tế: Lo âu từ người bệnh khác ở mức trung bình và nhiều làm tăng nguy cơ lo âu gấp 13,5 lần (p < 0,001). Cơ sở vật chất bệnh viện không đầy đủ/rộng rãi/tiện nghi làm tăng nguy cơ lo âu (OR = 3,8, p < 0,001). Thái độ phục vụ tốt của nhân viên y tế và niềm tin vào thầy thuốc giúp giảm nguy cơ lo âu (OR lần lượt 4,3 và 4,4, p < 0,05).

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ lo âu 42,3% ở người bệnh ĐTĐ type 2 nội trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước, cho thấy lo âu là vấn đề phổ biến và cần được quan tâm trong chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ. Nguyên nhân nữ giới có nguy cơ cao hơn có thể do yếu tố sinh học và xã hội, trong khi người độc thân hoặc có trình độ học vấn thấp thường thiếu sự hỗ trợ xã hội và kiến thức về bệnh, làm tăng lo âu.

Yếu tố kinh tế như không có việc làm, không có bảo hiểm y tế và thuộc hộ nghèo làm tăng áp lực tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý người bệnh. Thời gian mắc bệnh lâu và biến chứng đi kèm làm tăng gánh nặng bệnh tật, dẫn đến lo âu cao hơn. Chế độ ăn kiêng khắt khe cũng là một áp lực tâm lý, gây căng thẳng cho người bệnh.

Môi trường bệnh viện như cơ sở vật chất không đầy đủ và ảnh hưởng từ người bệnh khác làm tăng lo âu, trong khi thái độ phục vụ tốt và niềm tin vào thầy thuốc là yếu tố bảo vệ tâm lý. Kết quả này nhấn mạnh vai trò quan trọng của môi trường chăm sóc và sự hỗ trợ tinh thần trong giảm lo âu.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ lo âu theo các nhóm nhân khẩu học, biểu đồ OR các yếu tố liên quan và bảng so sánh điểm lo âu trung bình theo biến số bệnh lý và môi trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường sàng lọc và đánh giá lo âu định kỳ cho người bệnh ĐTĐ type 2 trong quá trình điều trị nội trú, sử dụng thang HADS-A hoặc công cụ tương đương nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Thời gian thực hiện: ngay khi nhập viện và theo dõi định kỳ hàng tháng. Chủ thể thực hiện: nhân viên y tế và điều dưỡng bệnh viện.

  2. Xây dựng chương trình tư vấn tâm lý và hỗ trợ xã hội tập trung vào nhóm nguy cơ cao như nữ giới, người độc thân, trình độ học vấn thấp và người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Mục tiêu giảm tỷ lệ lo âu ít nhất 20% trong vòng 6 tháng. Chủ thể thực hiện: đội ngũ chuyên gia tâm lý, xã hội bệnh viện phối hợp với các tổ chức cộng đồng.

  3. Cải thiện môi trường bệnh viện bao gồm nâng cấp cơ sở vật chất, đảm bảo không gian yên tĩnh, sạch sẽ, rộng rãi và tiện nghi nhằm giảm áp lực tâm lý cho người bệnh. Thời gian thực hiện: kế hoạch cải tạo trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý bệnh viện và các phòng ban liên quan.

  4. Đào tạo nâng cao kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ của nhân viên y tế, tăng cường sự đồng cảm, tạo niềm tin cho người bệnh nhằm giảm lo âu và tăng hiệu quả điều trị. Thời gian: tổ chức các khóa đào tạo định kỳ 6 tháng/lần. Chủ thể thực hiện: phòng đào tạo và quản lý nhân sự bệnh viện.

  5. Khuyến khích người bệnh tuân thủ chế độ điều trị và dinh dưỡng hợp lý, giảm áp lực ăn kiêng khắt khe bằng cách tư vấn cá nhân hóa, giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn trong quá trình điều trị. Chủ thể thực hiện: bác sĩ dinh dưỡng, điều dưỡng và chuyên gia tâm lý.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên y tế và điều dưỡng: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về tình trạng lo âu và các yếu tố liên quan, giúp họ hiểu rõ hơn về tâm lý người bệnh ĐTĐ type 2, từ đó xây dựng kế hoạch chăm sóc toàn diện, nâng cao chất lượng điều trị.

  2. Chuyên gia tâm lý và tư vấn sức khỏe: Thông tin về các yếu tố nguy cơ và bảo vệ lo âu giúp chuyên gia thiết kế các chương trình can thiệp tâm lý phù hợp, hỗ trợ người bệnh vượt qua căng thẳng, cải thiện sức khỏe tinh thần.

  3. Nhà quản lý và hoạch định chính sách y tế: Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để xây dựng các chính sách hỗ trợ người bệnh ĐTĐ, cải thiện môi trường bệnh viện và phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần trong bệnh viện.

  4. Người bệnh và gia đình: Hiểu rõ về lo âu và các yếu tố ảnh hưởng giúp người bệnh và người thân nhận biết sớm các dấu hiệu tâm lý, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ, đồng thời nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe toàn diện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Lo âu ảnh hưởng như thế nào đến người bệnh đái tháo đường type 2?
    Lo âu làm giảm khả năng tuân thủ điều trị, kiểm soát đường huyết kém và tăng nguy cơ biến chứng. Ví dụ, người bệnh lo âu thường bỏ qua chế độ ăn hoặc thuốc, dẫn đến tăng đường huyết và biến chứng tim mạch.

  2. Các yếu tố nào làm tăng nguy cơ lo âu ở người bệnh ĐTĐ type 2?
    Bao gồm giới nữ, độc thân, trình độ học vấn thấp, không có việc làm, không có bảo hiểm y tế, hộ nghèo, thời gian mắc bệnh lâu, biến chứng tăng huyết áp và bệnh lý mắt, ăn kiêng khắt khe, môi trường bệnh viện không thuận lợi.

  3. Làm thế nào để giảm lo âu cho người bệnh ĐTĐ type 2 trong bệnh viện?
    Cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao thái độ phục vụ của nhân viên y tế, tạo niềm tin vào thầy thuốc, cung cấp tư vấn tâm lý và hỗ trợ xã hội là các biện pháp hiệu quả.

  4. Thang HADS-A được sử dụng như thế nào trong đánh giá lo âu?
    HADS-A gồm 7 câu hỏi, điểm từ 0-21, phân loại lo âu thành bình thường (0-7), có triệu chứng lo âu (8-10) và lo âu thực sự (11-21). Đây là công cụ đơn giản, tin cậy và phù hợp với môi trường bệnh viện.

  5. Tại sao việc đánh giá lo âu ở người bệnh ĐTĐ type 2 lại quan trọng?
    Lo âu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống. Đánh giá giúp phát hiện sớm, can thiệp kịp thời, giảm biến chứng và nâng cao sự hài lòng của người bệnh trong quá trình chăm sóc.

Kết luận

  • Nghiên cứu mô tả tình trạng lo âu ở 279 người bệnh ĐTĐ type 2 nội trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội với tỷ lệ lo âu 42,3%, trong đó 6,81% có lo âu thực sự.
  • Các yếu tố làm tăng nguy cơ lo âu gồm: nữ giới, độc thân, trình độ học vấn thấp, không có việc làm, không có bảo hiểm y tế, hộ nghèo, thời gian mắc bệnh > 24 tháng, biến chứng tăng huyết áp và bệnh lý mắt, ăn kiêng khắt khe, môi trường bệnh viện không thuận lợi.
  • Thái độ phục vụ tốt của nhân viên y tế và niềm tin vào thầy thuốc giúp giảm lo âu cho người bệnh.
  • Đề xuất các giải pháp can thiệp toàn diện bao gồm sàng lọc định kỳ, tư vấn tâm lý, cải thiện môi trường bệnh viện và nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai chương trình can thiệp và đánh giá hiệu quả trong vòng 6-12 tháng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh ĐTĐ type 2.

Mời các nhà nghiên cứu, nhân viên y tế và quản lý y tế tiếp tục ứng dụng kết quả nghiên cứu để phát triển các chương trình chăm sóc tâm lý phù hợp, góp phần nâng cao sức khỏe toàn diện cho người bệnh đái tháo đường type 2.