Tổng quan nghiên cứu
Tiêm chủng phòng bệnh là một trong những thành tựu y học quan trọng, góp phần giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em. Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã triển khai từ năm 1985, với hơn 11 loại vắc xin phòng bệnh được sử dụng, đạt tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trên 90% cho trẻ dưới 1 tuổi trong nhiều năm liên tục. Việc quản lý chính xác lịch sử tiêm chủng của từng đối tượng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả chương trình, giúp phát hiện vùng nguy cơ và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng phù hợp.
Tuy nhiên, trước đây công tác quản lý chủ yếu dựa trên sổ sách giấy, gây khó khăn trong việc theo dõi, báo cáo và quản lý số liệu do biến động dân số và mất mát hồ sơ. Trong bối cảnh chuyển đổi số, Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia (Hệ thống) được triển khai từ năm 2017 nhằm tin học hóa toàn bộ quy trình tiêm chủng, từ quản lý đối tượng, lập kế hoạch, thực hiện tiêm đến báo cáo kết quả. Hệ thống còn hỗ trợ người dân đăng ký, nhận tin nhắn nhắc lịch và tra cứu lịch sử tiêm chủng.
Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Hưng Yên năm 2019 với mục tiêu: (1) mô tả thực trạng triển khai Hệ thống tại các cơ sở y tế trên địa bàn; (2) đánh giá tính đầy đủ và chính xác của số liệu trên Hệ thống. Qua đó, nghiên cứu góp phần cung cấp bằng chứng khoa học để nâng cao chất lượng quản lý tiêm chủng, hỗ trợ công tác y tế công cộng tại địa phương. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 165 cơ sở tiêm chủng trên toàn tỉnh, với dữ liệu thu thập từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2020.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên Khung lý thuyết đánh giá hệ thống giám sát của Trung tâm phòng chống bệnh tật Hoa Kỳ, tập trung vào các yếu tố chính:
- Cơ sở vật chất: nguồn điện, kết nối Internet, máy tính, máy in, máy quét mã vạch phục vụ Hệ thống.
- Nhân lực: số cán bộ được tập huấn, kiến thức và kỹ năng sử dụng Hệ thống.
- Tính chính xác và đầy đủ của số liệu: khớp thông tin nhân khẩu học, lịch sử tiêm chủng, số liệu tồn kho vắc xin giữa Hệ thống và thực tế.
- Sử dụng và quản lý số liệu: tài khoản truy cập, thời gian nhập liệu, quy trình quản lý, tính hữu dụng và hỗ trợ sử dụng Hệ thống.
- Kinh phí triển khai: nguồn kinh phí và nội dung chi cho hoạt động Hệ thống.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
- Đối tượng nghiên cứu: 165 cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, 516 cán bộ y tế sử dụng Hệ thống, 243 trẻ em được chọn ngẫu nhiên để đánh giá tính đầy đủ và chính xác số liệu.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ 165 cơ sở tiêm chủng; 17 đơn vị được chọn chủ đích để đánh giá kỹ năng cán bộ; 243 trẻ em được chọn ngẫu nhiên từ 3 huyện, mỗi huyện 2 xã/phường, mỗi xã/phường 27 trẻ.
- Thu thập số liệu: trích xuất dữ liệu từ Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia, phỏng vấn, quan sát, sử dụng bộ câu hỏi chuẩn trên nền tảng Kobotoolbox.
- Phân tích số liệu: sử dụng phần mềm Excel 2016 và SPSS 22, phân tích mô tả tần suất, tỷ lệ phần trăm, so sánh trung bình với kiểm định thống kê.
- Tiêu chuẩn đánh giá: kiến thức và kỹ năng sử dụng Hệ thống đạt khi thực hiện ≥ 50% chức năng; tính chính xác số liệu dựa trên mức độ khớp thông tin giữa Hệ thống, sổ sách và thực tế.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Cơ sở vật chất và hạ tầng: 100% cơ sở tiêm chủng có điện và kết nối Internet ổn định; 98,8% có máy tính phục vụ Hệ thống; tuy nhiên chỉ 12,1% có máy in và 3,6% có máy quét mã vạch.
- Nhân lực và đào tạo: 80,4% cán bộ tiêm chủng đã được tập huấn sử dụng Hệ thống, nhưng 98,3% cán bộ vẫn có nhu cầu tập huấn mới hoặc tái tập huấn.
- Sử dụng Hệ thống: 98,2% đơn vị có tài khoản truy cập, 94% sử dụng Hệ thống trong tháng gần nhất; thời điểm nhập liệu quy trình tiêm chủng phân chia gần như đều giữa trong và sau buổi tiêm chủng (50,3% và 49%).
- Kỹ năng sử dụng Hệ thống:
- Quản lý đối tượng: 94,1% cán bộ đạt yêu cầu đăng ký và cập nhật thông tin; kỹ năng bổ sung trẻ vãng lai và lọc trùng đối tượng thấp hơn (56,3%-62,5%).
- Quản lý vắc xin, vật tư: kỹ năng tạo phiếu nhập vắc xin thấp nhất (47,1%), các kỹ năng khác đạt khoảng 58,8%-76,5%.
- Thống kê báo cáo: chỉ 64,3% cán bộ có kỹ năng xuất báo cáo tiêm chủng, 21,4% xuất báo cáo vắc xin, vật tư.
- Tính hữu dụng:
- Thời gian lập kế hoạch tiêm chủng giảm từ trung bình 12,2 giờ xuống 2,7 giờ (giảm 4,5 lần).
- Thời gian làm báo cáo hàng tháng giảm từ 7,5 giờ xuống 3,1 giờ (giảm 2,4 lần).
- Kinh phí và hỗ trợ: chỉ 6,8% cơ sở được cấp kinh phí triển khai Hệ thống, chủ yếu từ nguồn kinh phí thường xuyên dùng để mua sắm thiết bị (55,6%) và tập huấn (44,4%). Hỗ trợ kỹ thuật chủ yếu từ Trung tâm Y tế huyện (73,9%), CDC tỉnh (27,4%) và Viettel (25,5%).
- Chất lượng số liệu:
- 28,4% đối tượng tiêm chủng chưa được nhập trên Hệ thống.
- 9% thông tin nhân khẩu học không khớp giữa sổ tiêm chủng cá nhân và Hệ thống.
- 78,8% báo cáo kết quả tiêm chủng khớp thông tin giữa sổ quản lý và Hệ thống.
- Thông tin tiền sử tiêm chủng và quản lý vắc xin vật tư tương đối khớp giữa sổ sách và Hệ thống.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia tại tỉnh Hưng Yên đã được triển khai rộng rãi với hạ tầng kỹ thuật cơ bản đảm bảo, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tiêm chủng. Việc giảm đáng kể thời gian lập kế hoạch và làm báo cáo chứng tỏ Hệ thống giúp tiết kiệm nguồn lực và tăng năng suất công việc. Tuy nhiên, kỹ năng sử dụng Hệ thống của cán bộ còn hạn chế, đặc biệt trong các chức năng phức tạp như quản lý vắc xin nhập kho và báo cáo vật tư, phản ánh nhu cầu tập huấn liên tục và nâng cao chất lượng đào tạo.
Tỷ lệ chưa nhập liệu và sai lệch thông tin nhân khẩu học cho thấy còn tồn tại các vấn đề về quy trình nhập liệu và kiểm soát chất lượng số liệu. So với các nghiên cứu tại các tỉnh khác và quốc tế, tình trạng này không phải là hiếm, do đặc thù biến động dân số và hạn chế về nhân lực. Việc thiếu kinh phí triển khai cũng là rào cản lớn, ảnh hưởng đến khả năng đầu tư trang thiết bị và tổ chức tập huấn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ trang thiết bị, kỹ năng cán bộ, thời gian công việc trước và sau khi sử dụng Hệ thống, cũng như bảng so sánh tỷ lệ khớp số liệu giữa các nguồn. Những phát hiện này cung cấp cơ sở để điều chỉnh chính sách, nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng Hệ thống trong tương lai.
Đề xuất và khuyến nghị
- Tăng cường đào tạo và tập huấn liên tục cho cán bộ tiêm chủng, đặc biệt về các chức năng nâng cao của Hệ thống như quản lý vắc xin nhập kho, lập báo cáo vật tư và xử lý sai số liệu. Thời gian tập huấn định kỳ hàng năm, do Sở Y tế phối hợp với CDC tỉnh tổ chức.
- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại các cơ sở tiêm chủng, ưu tiên máy in và máy quét mã vạch để hỗ trợ nhập liệu chính xác và nhanh chóng. Kinh phí cần được bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ bên ngoài trong vòng 1-2 năm tới.
- Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng số liệu nghiêm ngặt, bao gồm kiểm tra chéo giữa sổ sách giấy và dữ liệu trên Hệ thống, giám sát thường xuyên và xử lý kịp thời các sai lệch. Các đơn vị y tế tuyến huyện và tỉnh chịu trách nhiệm triển khai.
- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn trực tuyến từ các đơn vị chuyên môn như Viettel, CDC tỉnh và Trung tâm Y tế huyện để giải quyết nhanh các vướng mắc trong quá trình sử dụng Hệ thống, đảm bảo tính liên tục và ổn định của hoạt động.
- Khuyến khích cấp kinh phí triển khai Hệ thống cho các cơ sở tiêm chủng, đặc biệt tuyến xã, nhằm đảm bảo nguồn lực cho mua sắm thiết bị, tổ chức tập huấn và duy trì hoạt động. Chính sách này cần được xem xét trong kế hoạch ngân sách y tế địa phương hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cán bộ quản lý y tế các cấp: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, trạm y tế xã có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để đánh giá và cải thiện công tác triển khai Hệ thống quản lý tiêm chủng.
- Cán bộ phụ trách tiêm chủng tại cơ sở y tế: Giúp nâng cao nhận thức, kỹ năng sử dụng Hệ thống, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và báo cáo số liệu tiêm chủng.
- Nhà hoạch định chính sách y tế công cộng: Cung cấp bằng chứng khoa học để xây dựng các chính sách hỗ trợ đầu tư, đào tạo và phát triển hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng hiệu quả hơn.
- Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về quản lý dữ liệu y tế và ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế.
Câu hỏi thường gặp
Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia là gì?
Hệ thống là phần mềm quản lý toàn diện các hoạt động tiêm chủng từ đăng ký đối tượng, lập kế hoạch, thực hiện tiêm đến báo cáo kết quả, giúp tin học hóa quy trình và nâng cao hiệu quả quản lý tiêm chủng.Tại sao cần đánh giá chất lượng số liệu trên Hệ thống?
Chất lượng số liệu quyết định độ tin cậy của thông tin phục vụ quản lý và ra quyết định. Đánh giá giúp phát hiện sai sót, thiếu sót để cải thiện quy trình nhập liệu và quản lý dữ liệu.Những khó khăn chính khi triển khai Hệ thống tại các cơ sở y tế là gì?
Bao gồm hạn chế về trang thiết bị (máy in, máy quét mã vạch), kỹ năng sử dụng của cán bộ, thiếu kinh phí triển khai và hỗ trợ kỹ thuật chưa đồng đều.Hệ thống có giúp giảm thời gian làm báo cáo và lập kế hoạch không?
Có, nghiên cứu cho thấy thời gian lập kế hoạch giảm từ 12,2 giờ xuống 2,7 giờ, thời gian làm báo cáo giảm từ 7,5 giờ xuống 3,1 giờ, giúp tiết kiệm nguồn lực đáng kể.Làm thế nào để nâng cao kỹ năng sử dụng Hệ thống cho cán bộ y tế?
Cần tổ chức tập huấn định kỳ, đào tạo chuyên sâu về các chức năng phức tạp, đồng thời cung cấp hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên và tài liệu hướng dẫn chi tiết.
Kết luận
- Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia đã được triển khai rộng rãi tại tỉnh Hưng Yên với hạ tầng kỹ thuật cơ bản đảm bảo và tỷ lệ sử dụng cao.
- Kỹ năng sử dụng Hệ thống của cán bộ còn hạn chế, đặc biệt trong các chức năng quản lý vắc xin và báo cáo, cần được tập huấn nâng cao.
- Hệ thống giúp giảm đáng kể thời gian lập kế hoạch và làm báo cáo, góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiêm chủng.
- Chất lượng số liệu trên Hệ thống còn tồn tại sai lệch và thiếu sót, ảnh hưởng đến độ tin cậy và hiệu quả quản lý.
- Cần có các giải pháp đồng bộ về đào tạo, đầu tư trang thiết bị, kiểm soát chất lượng số liệu và hỗ trợ kỹ thuật để hoàn thiện và phát huy hiệu quả Hệ thống trong thời gian tới.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan y tế địa phương nên triển khai các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng, đầu tư trang thiết bị và xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng số liệu. Đồng thời, nghiên cứu tiếp tục được mở rộng để đánh giá hiệu quả lâu dài của Hệ thống trên phạm vi toàn quốc.