Tổng quan nghiên cứu
Bệnh đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2) là một trong những bệnh mạn tính phổ biến và có xu hướng gia tăng nhanh trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2019 có khoảng 463 triệu người mắc ĐTĐ trong độ tuổi 20-79, dự báo con số này sẽ tăng lên 700 triệu vào năm 2045. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, số người mắc ĐTĐ được ước tính là 163 triệu năm 2019 và sẽ tăng lên 212 triệu vào năm 2045. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ cũng đang gia tăng nhanh chóng, với ước tính hơn 3,8 triệu người mắc bệnh trong độ tuổi 20-79, tương đương tỷ lệ 6%. Đặc biệt, quá trình đô thị hóa nhanh và thay đổi lối sống đã làm gia tăng các yếu tố nguy cơ như béo phì, ít vận động, chế độ ăn nhiều năng lượng.
Phường Kiến Hưng, quận Hà Đông, Hà Nội là một địa phương có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, với sự thay đổi rõ nét trong lối sống và thói quen ăn uống của người dân. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá thực trạng ĐTĐ típ 2 và các yếu tố liên quan tại địa phương này. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu mô tả thực trạng ĐTĐ típ 2 ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại phường Kiến Hưng năm 2023, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan đến bệnh. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình phòng chống và quản lý bệnh ĐTĐ tại địa phương, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm gánh nặng bệnh tật.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ típ 2, bao gồm hai nhóm chính: yếu tố không thay đổi được và yếu tố có thể thay đổi được. Yếu tố không thay đổi gồm tuổi tác, giới tính, dân tộc, tiền sử gia đình mắc ĐTĐ, tiền sử ĐTĐ thai kỳ. Yếu tố có thể thay đổi bao gồm béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, lối sống ít vận động, chế độ ăn uống không hợp lý, hút thuốc lá, uống rượu bia và stress. Mô hình nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa các yếu tố này với tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 trong cộng đồng.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm:
- Đái tháo đường típ 2: bệnh mạn tính đặc trưng bởi tăng glucose máu do thiếu insulin tương đối và đề kháng insulin.
- Tiền đái tháo đường: tình trạng glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa đạt ngưỡng chẩn đoán ĐTĐ.
- Chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng eo, tỷ lệ vòng eo/vòng hông (WHR) là các chỉ số nhân trắc đánh giá béo phì và phân bố mỡ.
- Tăng huyết áp được phân loại theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Kiến thức và thực hành phòng chống ĐTĐ được đánh giá qua bộ câu hỏi chuẩn hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2023 tại phường Kiến Hưng, quận Hà Đông, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu là người dân từ 40 tuổi trở lên, sinh sống ổn định tại địa phương. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ mắc ĐTĐ ước tính là 13,1% (theo nghiên cứu tại Đà Nẵng), sai số tuyệt đối 3,2%, với tổng số 465 người tham gia.
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách dân cư trên địa bàn. Các chỉ số nhân trắc như cân nặng, chiều cao, vòng eo, vòng hông, huyết áp được đo trực tiếp bằng dụng cụ chuẩn. Xét nghiệm glucose máu mao mạch lúc đói được thực hiện bằng máy đo đường huyết cầm tay. Bộ câu hỏi phỏng vấn được sử dụng để thu thập thông tin về nhân khẩu học, tiền sử bệnh, kiến thức và thực hành phòng chống ĐTĐ, hành vi lối sống.
Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 20. Phân tích thống kê mô tả, kiểm định t, chi bình phương và phân tích hồi quy logistic đa biến được áp dụng để đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và ĐTĐ típ 2. Các biện pháp kiểm soát sai số được thực hiện nghiêm ngặt trong quá trình thu thập và xử lý số liệu. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức trong nghiên cứu y học.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2: Trong 465 người dân từ 40 tuổi trở lên tại phường Kiến Hưng, tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 được phát hiện là khoảng 13%, trong đó tỷ lệ nữ mắc bệnh chiếm 65,6%. Tỷ lệ này cao hơn so với mức trung bình toàn quốc (7,3% theo Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2020).
Phân bố theo độ tuổi và giới tính: Nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 44,3% trong mẫu nghiên cứu và có tỷ lệ mắc ĐTĐ cao hơn nhóm tuổi trẻ hơn. Nam giới có chỉ số BMI trung bình là 23,25 kg/m², vòng eo trung bình 86,96 cm, cao hơn nữ giới (BMI 22,54 kg/m², vòng eo 82,29 cm) với ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Huyết áp tâm thu và tâm trương của nam cũng cao hơn nữ (p < 0,01).
Yếu tố chuyển hóa và tiền sử bệnh: Tỷ lệ người có chỉ số vòng eo/vòng hông cao là 60,4%, thừa cân - béo phì chiếm 43,4%. Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ chiếm 23,7%, tiền sử tăng huyết áp 20,2%, tiền sử rối loạn chuyển hóa lipid 20,4%. Những yếu tố này có mối liên quan chặt chẽ với tỷ lệ mắc ĐTĐ.
Hành vi và lối sống: Tỷ lệ người hút thuốc lá là 20,6%, uống rượu bia 7,5%, thường xuyên uống nước ngọt 29,9%. Tỷ lệ người hoạt động thể lực ≥ 30 phút/ngày là 47,3%, ăn rau xanh thường xuyên chiếm 85,4%. Những hành vi không lành mạnh như hút thuốc, ít vận động có liên quan đến nguy cơ mắc ĐTĐ.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 tại phường Kiến Hưng cao hơn mức trung bình toàn quốc, phản ánh tác động của quá trình đô thị hóa và thay đổi lối sống tại địa phương. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi, phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Sự khác biệt về chỉ số nhân trắc và huyết áp giữa nam và nữ cũng tương đồng với các báo cáo trước đây, cho thấy nam giới có nguy cơ cao hơn về các yếu tố chuyển hóa.
Mối liên quan giữa béo phì, tiền sử gia đình, tăng huyết áp và ĐTĐ được khẳng định qua phân tích hồi quy đa biến, phù hợp với khung lý thuyết và các nghiên cứu quốc tế. Hành vi lối sống không lành mạnh như hút thuốc lá, uống nhiều nước ngọt và ít vận động cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Các biểu đồ phân bố tỷ lệ ĐTĐ theo nhóm tuổi, giới tính, BMI và huyết áp sẽ minh họa rõ nét các mối liên quan này.
Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng quan trọng để xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp, tập trung vào nhóm tuổi cao, người có tiền sử gia đình và các yếu tố chuyển hóa. So với các nghiên cứu tại các tỉnh thành khác, kết quả tại Kiến Hưng phản ánh đặc thù đô thị hóa nhanh và mức độ thay đổi hành vi sức khỏe của người dân.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về phòng chống ĐTĐ típ 2, tập trung nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi cho người dân từ 40 tuổi trở lên, đặc biệt nhóm có yếu tố nguy cơ cao. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng, chủ thể: Trung tâm Y tế phường phối hợp với các tổ chức cộng đồng.
Phát triển chương trình sàng lọc và quản lý bệnh ĐTĐ tại cộng đồng, ưu tiên đối tượng có tiền sử gia đình, béo phì, tăng huyết áp. Mục tiêu tăng tỷ lệ phát hiện sớm lên ít nhất 20% trong 2 năm tới. Chủ thể: Trung tâm Y tế quận Hà Đông và phường Kiến Hưng.
Khuyến khích hoạt động thể lực và chế độ dinh dưỡng hợp lý thông qua các câu lạc bộ thể dục, chương trình dinh dưỡng cộng đồng, giảm tiêu thụ nước ngọt và hạn chế rượu bia, thuốc lá. Thời gian triển khai: liên tục, chủ thể: UBND phường, các tổ chức xã hội.
Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá và hỗ trợ điều trị ĐTĐ tại địa phương, đảm bảo người bệnh được quản lý và chăm sóc y tế đầy đủ, giảm thiểu biến chứng. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ quản lý bệnh lên trên 50% trong 3 năm. Chủ thể: Bệnh viện tuyến quận, Trung tâm Y tế phường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ ĐTĐ típ 2, giúp xây dựng kế hoạch phòng chống phù hợp tại địa phương.
Nhà hoạch định chính sách y tế: Thông tin về thực trạng và các yếu tố liên quan giúp định hướng chính sách, phân bổ nguồn lực và phát triển chương trình can thiệp hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, nội tiết: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu dịch tễ học, phân tích các yếu tố nguy cơ và đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống bệnh.
Cộng đồng và các tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực sức khỏe: Hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng giúp tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe và hỗ trợ người dân phòng ngừa ĐTĐ.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nghiên cứu chọn đối tượng từ 40 tuổi trở lên?
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, nhóm tuổi từ 40 trở lên có nguy cơ cao mắc ĐTĐ típ 2, do đó tập trung nghiên cứu nhóm này giúp phát hiện và can thiệp kịp thời.Phương pháp chẩn đoán ĐTĐ típ 2 trong nghiên cứu là gì?
Nghiên cứu sử dụng xét nghiệm glucose máu mao mạch lúc đói, với tiêu chuẩn chẩn đoán theo Quyết định 5481/QĐ-BYT: glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL hoặc các tiêu chí khác.Các yếu tố nguy cơ nào được xác định có liên quan mạnh nhất đến ĐTĐ típ 2?
Béo phì (BMI ≥ 23), tiền sử gia đình mắc ĐTĐ, tăng huyết áp và lối sống ít vận động được xác định là các yếu tố nguy cơ chính có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ mắc ĐTĐ.Tỷ lệ người mắc ĐTĐ chưa được phát hiện tại địa phương có cao không?
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc mới chưa được chẩn đoán chiếm phần lớn, tương tự các nghiên cứu trong nước, cho thấy cần tăng cường sàng lọc và phát hiện sớm.Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc ĐTĐ típ 2 theo kết quả nghiên cứu?
Thay đổi lối sống như duy trì cân nặng hợp lý, tăng cường hoạt động thể lực, ăn uống lành mạnh, hạn chế hút thuốc và rượu bia là các biện pháp hiệu quả được khuyến nghị.
Kết luận
- Tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 tại phường Kiến Hưng năm 2023 là khoảng 13%, cao hơn mức trung bình toàn quốc.
- Các yếu tố nguy cơ chính gồm tuổi cao, béo phì, tiền sử gia đình, tăng huyết áp và lối sống không lành mạnh.
- Kiến thức và thực hành phòng chống ĐTĐ của người dân còn hạn chế, cần tăng cường giáo dục sức khỏe.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình phòng chống và quản lý ĐTĐ tại địa phương.
- Đề xuất triển khai các giải pháp sàng lọc, giáo dục, can thiệp lối sống và quản lý bệnh nhằm giảm gánh nặng ĐTĐ trong cộng đồng.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan y tế và chính quyền địa phương cần phối hợp triển khai các chương trình can thiệp dựa trên kết quả nghiên cứu để nâng cao sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu biến chứng do ĐTĐ típ 2 gây ra.