Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, chuyển đổi số (CĐS) đã trở thành yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Tại Việt Nam, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hà Nội, DNVVN chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP và tạo việc làm. Theo báo cáo, nền kinh tế số của Việt Nam tăng trưởng 16% năm 2020, đạt giá trị 14 tỷ USD, với nhiều lĩnh vực như gọi xe, giao hàng, thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng trên 40%. Tuy nhiên, thực trạng CĐS tại các DNVVN Hà Nội còn nhiều hạn chế do nguồn lực tài chính, năng lực quản trị và hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng CĐS tại các DNVVN trên địa bàn Hà Nội, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hoạt động CĐS, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy quá trình này. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát sơ cấp năm 2023 và dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2023, tập trung vào 06 trụ cột chính: trải nghiệm số khách hàng, chiến lược, hạ tầng công nghệ số, vận hành, văn hóa doanh nghiệp và quản trị dữ liệu. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách hỗ trợ DNVVN, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong nền kinh tế số.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Icek Ajzen (1985), nhấn mạnh vai trò của ý định trong việc quyết định hành vi thực hiện CĐS của DNVVN.
  • Mô hình TOE (Technology-Organization-Environment), phân tích các yếu tố công nghệ, tổ chức và môi trường ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ số trong doanh nghiệp.
  • Khái niệm chuyển đổi số (Digital Transformation) được hiểu là quá trình tích hợp công nghệ số vào mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, thay đổi mô hình kinh doanh và tạo ra giá trị mới.
  • Các khái niệm chuyên ngành như: DNVVN (doanh nghiệp vừa và nhỏ), hạ tầng công nghệ số, văn hóa số, mô hình kinh doanh số, dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo, nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2023; dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát trực tiếp 150 DNVVN tại Hà Nội năm 2023.
  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích (purposive sampling), đảm bảo đại diện cho các ngành nghề và quy mô DNVVN trên địa bàn.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để kiểm định độ tin cậy và giá trị phân biệt của các biến; mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và thực hiện CĐS.
  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát và thu thập dữ liệu trong quý I và II năm 2023; phân tích dữ liệu và hoàn thiện luận văn trong quý III và IV năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng CĐS tại DNVVN Hà Nội còn hạn chế: Khoảng 40% DNVVN đã bắt đầu áp dụng các công nghệ số cơ bản như phần mềm quản lý, thương mại điện tử, tuy nhiên chỉ khoảng 15% doanh nghiệp có chiến lược CĐS rõ ràng và đồng bộ. Tỷ lệ sử dụng công nghệ IoT, Big Data còn rất thấp, dưới 10%.

  2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định CĐS: Kết quả SEM cho thấy năm yếu tố có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến ý định CĐS gồm: chiến lược CĐS (hệ số beta 0,832), năng lực tài chính (0,349), cơ sở hạ tầng công nghệ (0,130), trình độ sử dụng công nghệ (0,112) và mục tiêu doanh nghiệp (0,100). Áp lực từ môi trường bên ngoài và hỗ trợ chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ý định CĐS.

  3. Khó khăn và rào cản trong thực hiện CĐS: Khoảng 65% DNVVN phản ánh khó khăn về nguồn lực tài chính, 58% gặp trở ngại về năng lực quản trị và nhân lực công nghệ, 47% gặp khó khăn trong việc lựa chọn và hợp tác với nhà cung cấp giải pháp công nghệ phù hợp.

  4. Tác động của CĐS đến hiệu quả kinh doanh: DNVVN thực hiện CĐS có mức tăng trưởng doanh thu trung bình 12% cao hơn 5% so với nhóm chưa thực hiện; năng suất lao động tăng 18% so với 7% của nhóm đối chứng. CĐS giúp cải thiện trải nghiệm khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, khẳng định vai trò quyết định của chiến lược và năng lực tài chính trong việc thúc đẩy CĐS. Sự hỗ trợ của chính phủ và áp lực cạnh tranh từ môi trường bên ngoài cũng là động lực quan trọng. Khó khăn về nguồn lực và năng lực quản trị là những thách thức phổ biến, đặc biệt đối với DNVVN quy mô nhỏ.

Biểu đồ phân tích mô hình SEM minh họa mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và ý định CĐS, trong đó chiến lược CĐS có ảnh hưởng mạnh nhất. Bảng so sánh hiệu quả kinh doanh giữa nhóm DNVVN đã và chưa thực hiện CĐS cho thấy sự khác biệt rõ rệt về tăng trưởng doanh thu và năng suất lao động.

Những phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược CĐS phù hợp, đầu tư nâng cao năng lực công nghệ và quản trị, đồng thời cần có chính sách hỗ trợ thiết thực từ chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và triển khai chiến lược CĐS đồng bộ cho DNVVN

    • Động từ hành động: Phát triển, triển khai
    • Target metric: Tỷ lệ DNVVN có chiến lược CĐS rõ ràng tăng lên 50% trong 3 năm
    • Chủ thể thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp
  2. Tăng cường hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho DNVVN trong CĐS

    • Động từ hành động: Cấp vốn, hỗ trợ kỹ thuật
    • Target metric: Tăng 30% số DNVVN tiếp cận được các gói hỗ trợ tài chính và đào tạo công nghệ trong 2 năm
    • Chủ thể thực hiện: Ngân hàng chính sách, các quỹ đầu tư mạo hiểm, trung tâm đào tạo công nghệ
  3. Phát triển hạ tầng công nghệ số và dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt cho DNVVN

    • Động từ hành động: Xây dựng, cung cấp dịch vụ
    • Target metric: 70% DNVVN được tiếp cận hạ tầng công nghệ số hiện đại trong 5 năm
    • Chủ thể thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội, các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ
  4. Nâng cao năng lực quản trị và kỹ năng số cho đội ngũ nhân sự DNVVN

    • Động từ hành động: Đào tạo, bồi dưỡng
    • Target metric: 60% nhân sự quản lý DNVVN được đào tạo về quản trị CĐS trong 3 năm
    • Chủ thể thực hiện: Các trường đại học, trung tâm đào tạo nghề, tổ chức tư vấn
  5. Tăng cường hợp tác giữa DNVVN và các nhà cung cấp giải pháp công nghệ

    • Động từ hành động: Kết nối, thúc đẩy hợp tác
    • Target metric: Tăng 40% số hợp đồng hợp tác công nghệ giữa DNVVN và nhà cung cấp trong 3 năm
    • Chủ thể thực hiện: Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách hỗ trợ CĐS cho DNVVN, định hướng phát triển kinh tế số tại địa phương.
    • Use case: Thiết kế chương trình hỗ trợ tài chính, đào tạo kỹ năng số cho DNVVN.
  2. Ban lãnh đạo và quản lý DNVVN

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp thúc đẩy CĐS, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp mình.
    • Use case: Lập kế hoạch chuyển đổi số, lựa chọn công nghệ và đối tác phù hợp.
  3. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề

    • Lợi ích: Nắm bắt nhu cầu, khó khăn của DNVVN trong CĐS để thiết kế các chương trình hỗ trợ hiệu quả.
    • Use case: Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo, kết nối doanh nghiệp với nhà cung cấp công nghệ.
  4. Các nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành chính sách công, quản trị kinh doanh, công nghệ thông tin

    • Lợi ích: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả thực tiễn về CĐS trong DNVVN tại Việt Nam.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo, ứng dụng mô hình nghiên cứu vào các lĩnh vực khác.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chuyển đổi số là gì và tại sao DNVVN cần thực hiện?
    Chuyển đổi số là quá trình tích hợp công nghệ số vào mọi hoạt động của doanh nghiệp để thay đổi mô hình kinh doanh và tạo ra giá trị mới. DNVVN cần thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh, tối ưu hiệu quả hoạt động và mở rộng thị trường trong kỷ nguyên số.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định chuyển đổi số của DNVVN?
    Chiến lược chuyển đổi số rõ ràng, năng lực tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ và trình độ sử dụng công nghệ là những yếu tố quan trọng nhất. Ngoài ra, áp lực cạnh tranh và hỗ trợ từ chính phủ cũng đóng vai trò thúc đẩy.

  3. DNVVN tại Hà Nội đang gặp những khó khăn gì khi thực hiện chuyển đổi số?
    Khó khăn chính gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, thiếu nhân lực công nghệ có trình độ, năng lực quản trị còn yếu và khó khăn trong việc lựa chọn nhà cung cấp giải pháp công nghệ phù hợp.

  4. Chính phủ và các cơ quan địa phương có thể hỗ trợ DNVVN như thế nào?
    Có thể hỗ trợ thông qua các gói tài chính ưu đãi, chương trình đào tạo kỹ năng số, xây dựng hạ tầng công nghệ số, tạo môi trường pháp lý thuận lợi và kết nối doanh nghiệp với các nhà cung cấp công nghệ.

  5. Làm thế nào để DNVVN xây dựng chiến lược chuyển đổi số hiệu quả?
    DNVVN cần xác định rõ mục tiêu, đánh giá năng lực hiện tại, lựa chọn công nghệ phù hợp với quy mô và ngành nghề, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai từng bước, có sự tham gia của toàn bộ nhân sự và liên tục đánh giá, điều chỉnh.

Kết luận

  • Chuyển đổi số là yếu tố sống còn giúp DNVVN tại Hà Nội nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong nền kinh tế số.
  • Thực trạng CĐS tại DNVVN còn nhiều hạn chế do nguồn lực tài chính, năng lực quản trị và hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ.
  • Các yếu tố chiến lược, năng lực tài chính, cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định và thực hiện CĐS.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về chiến lược, tài chính, hạ tầng, đào tạo và hợp tác nhằm thúc đẩy CĐS cho DNVVN.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ trong việc phát triển kinh tế số tại Hà Nội.

Next steps: Triển khai các chương trình hỗ trợ theo đề xuất, tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và chuyên sâu về các ngành nghề cụ thể.

Call-to-action: Các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ để tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện cho DNVVN, góp phần phát triển kinh tế số bền vững tại Hà Nội và Việt Nam.