I. Tổng Quan Tài Nguyên Thực Vật Khu BTTN Bắc Hướng Hóa
Khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Bắc Hướng Hóa, Quảng Trị, là khu vực có đa dạng sinh học cao, mang tầm vóc quốc gia và quốc tế. Nghiên cứu về tài nguyên thực vật tại đây mới chỉ bắt đầu, nhưng các đánh giá ban đầu cho thấy tiềm năng lớn. Khu vực này là nơi sinh sống của nhiều loài quý hiếm liên quan đến bảo tồn. Rừng Bắc Hướng Hóa đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn cho các hệ thủy lớn. Nghiên cứu về tài nguyên thực vật, đặc biệt là nhóm cây gỗ, cây cảnh và cây bóng mát, là cần thiết để xây dựng chiến lược bảo tồn hiệu quả. Các thông tin về tài nguyên sinh vật ở đây còn rất thiếu, nhất là các loài quý hiếm cần được bảo vệ. Việc nghiên cứu sẽ góp phần làm cơ sở hoàn thiện chiến lược và biện pháp quản lý - bảo tồn tài nguyên thực vật ngắn hạn và dài hạn tại đây.
1.1. Vị trí địa lý và tầm quan trọng sinh thái của khu BTTN
Bắc Hướng Hóa nằm ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, có vị trí chiến lược về bảo tồn đa dạng sinh học. Rừng tại đây đóng vai trò phòng hộ đầu nguồn quan trọng, bảo vệ các hệ thủy lớn như sông Bến Hải và sông Cam Lộ. Độ che phủ rừng tự nhiên cao (83,5%) cho thấy tầm quan trọng của khu vực trong việc duy trì cân bằng sinh thái. Kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Bắc Hướng Hoá các năm 2004 và 2005 của tổ chức Birdlife Quốc tế Chương trình Việt Nam phối hợp với Chi cục kiểm lâm Quảng Trị do tổ chức MacArthur tài trợ đã đánh giá rằng rừng và tài nguyên rừng của Bắc Hướng Hoá có tính đa dạng sinh học cao mang tầm vóc quốc gia và quốc tế.
1.2. Tổng quan các loài thực vật đã được ghi nhận tại khu vực
Các điều tra ban đầu đã ghi nhận được 920 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 518 chi và 130 họ tại Bắc Hướng Hóa. Trong đó, có 17 loài quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và 23 loài trong Danh lục Đỏ Thế giới (IUCN). Về giá trị tài nguyên, khu vực có 125 loài cây cung cấp gỗ, 161 loài cây làm thuốc, 44 loài cây làm cảnh và 89 loài cây làm thực phẩm. Vùng rừng Bắc Hướng Hoá là một vùng rừng còn tương đối nguyên sinh, là khu vực rừng còn sót lại trong vùng do sự tàn phá nặng nề trong chiến tranh, đặc biệt là chất độc hoá học.
II. Đánh Giá Đa Dạng Sinh Học Thực Vật BTTN Bắc Hướng Hóa
Đa dạng sinh học là một trong những đặc điểm nổi bật của Việt Nam, với hệ thực vật phong phú và giàu các loài đặc hữu. Nghiên cứu về đa dạng thực vật tại Bắc Hướng Hóa cho thấy sự tương đồng với các khu vực lân cận như Bạch Mã và Đakrông. Tuy nhiên, sự khác biệt về số lượng loài và chi cho thấy cần có thêm nghiên cứu sâu rộng hơn. So sánh với các khu bảo tồn khác trong vùng cho thấy tiềm năng đa dạng sinh học của Bắc Hướng Hóa chưa được khai thác hết. Tài nguyên thực vật Bắc Hướng Hóa Theo kết quả nghiên cứu ban đầu về đa dạng sinh học tại Bắc Hướng Hoá các năm 2004 và 2005 của tổ chức Birdlife Quốc tế Chương trình Việt Nam phối hợp với Chi cục kiểm lâm Quảng Trị đã ghi nhận được 920 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 518 chi và 130 họ.
2.1. So sánh đa dạng thực vật với các khu vực lân cận Bạch Mã Đakrông
So sánh với Bạch Mã và Đakrông, Bắc Hướng Hóa có sự tương đồng về thành phần họ thực vật, nhưng có sự khác biệt về số lượng chi và loài. Điều này có thể do mức độ nghiên cứu khác nhau tại mỗi vùng. Tuy nhiên, cho thấy Bắc Hướng Hóa có tiềm năng đa dạng sinh học không kém, cần được nghiên cứu sâu hơn. Theo các nghiên cứu của các hệ thực vật vùng lân cận : Bạch Mã, Đakrông và Bắc Hướng Hoá đã có khác biệt nhau ít nhiều về số lượng các taxon (bậc họ; bậc chi; bậc loài). Nhưng ba khu vực này có những nét tương đồng về Hệ thực vật, có tới 90% các họ gặp ở cả 3 khu vực.
2.2. Các họ thực vật có tính đa dạng cao tại Bắc Hướng Hóa
Tại Bắc Hướng Hóa, một số họ thực vật có tính đa dạng cao về số lượng chi và loài, bao gồm họ Cà phê (Rubiaceae), họ Hòa thảo (Poaceae), họ Lan (Orchidaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Dâu tằm (Moraceae). Nghiên cứu tập trung vào những họ này có thể mang lại những phát hiện quan trọng về tài nguyên thực vật. Về số lượng loài: Có 5 họ có số lượng trên 20 loài: Long não (Lauraceae); Dâu tằm (Moraceae) và Cà phê (Rubiaceae) có 24 loài/mỗi họ; Lan (Orchidaceae) có 26 loài; Hoà thảo (Poaceae) có 23 loài; các họ Đơn nem (Myrsinaceae), Cam (Rutaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Mua (Melastomataceae), Gai (Urticaceae), Chè (Theaceae), Cau (Arecaceae), Bồ hòn (Sapindaceae) có từ 10 loài đến 19 loài.
III. Nhóm Tài Nguyên Thực Vật Cho Gỗ Tại BTTN Bắc Hướng Hóa
Nhóm cây gỗ là một phần quan trọng của tài nguyên thực vật tại Bắc Hướng Hóa, cung cấp gỗ cho xây dựng và công nghiệp. Ngoài ra, nhiều loài cây gỗ còn có giá trị sử dụng khác, như làm thuốc, thực phẩm và cung cấp các sản phẩm quý. Nghiên cứu về thành phần loài, phân bố và giá trị sử dụng của nhóm cây gỗ là cần thiết để quản lý và bảo tồn hiệu quả. Ở Việt Nam, nhóm tài nguyên cây cho gỗ tập trung nhiều nhất vào hai ngành thực vật tiến hóa nhất trong giới thực vật là Thông (Pinophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta), hiện nay chiếm hầu hết các diện tích đất rừng tự nhiên và gây trồng.
3.1. Thành phần loài và phân bố của cây gỗ tại khu vực
Khu vực có 125 loài cây cung cấp gỗ. Xác định thành phần loài cụ thể và phân bố của chúng trong khu vực. Đây là thông tin quan trọng để đánh giá trữ lượng gỗ và xây dựng kế hoạch khai thác bền vững (nếu có). Trong tổng số khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, nhóm cây cho gỗ có đến 2.500 loài, phân bố trong các họ thực vật lớn hoặc trong các họ tuy số loài ít nhưng số cá thể lớn, tạo nên các kiểu thảm 6 thực vật tối ưu.
3.2. Giá trị sử dụng của cây gỗ gỗ thuốc thực phẩm
Nhiều loài cây gỗ tại Bắc Hướng Hóa có giá trị sử dụng đa dạng, không chỉ cung cấp gỗ mà còn được sử dụng làm thuốc, thực phẩm và cung cấp các sản phẩm quý. Nghiên cứu chi tiết về giá trị sử dụng của từng loài sẽ giúp nâng cao giá trị kinh tế của tài nguyên thực vật. Nhóm cây cho gỗ cung cấp gỗ cho nhu cầu xây dựng, đóng đồ, làm các công trình công nghiệp. Ngoài ra, nhóm cây cho gỗ này còn đóng góp cho con người sử dụng nhiều sản phẩm quý chứa trong các cơ quan của cây dùng làm thuốc, làm thực phẩm, dầu nhựa, tanin, chất màu,.
IV. Cây Làm Cảnh Bóng Mát Tại Khu Bảo Tồn Bắc Hướng Hóa
Nhóm cây làm cảnh và cây bóng mát đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện cảnh quan và điều hòa khí hậu. Đánh giá về thành phần loài, đặc điểm sinh thái và khả năng ứng dụng của nhóm cây này trong các khu đô thị và khu du lịch sinh thái là cần thiết. Nhóm cây cảnh và cây bóng mát thường dùng trong đô thị yêu cầu có giá trị thẩm mỹ cao. Nhóm cây cảnh và cây bóng mát bao gồm: Cây hoa, cây cảnh và cây bóng mát.
4.1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
Khu vực có 44 loài cây làm cảnh và 89 loài cây làm thực phẩm. Nhóm cây cảnh và cây bóng mát thường dùng trong đô thị yêu cầu có giá trị thẩm mỹ cao. Các loài cây này có thể thu hút du khách và tạo ra nguồn thu cho địa phương. Cần đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của khu vực và xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp.
4.2. Lựa chọn và nhân giống các loài cây bản địa phù hợp
Việc lựa chọn và nhân giống các loài cây bản địa phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của khu vực là quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của nhóm cây làm cảnh và cây bóng mát. Cần có các nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống và chăm sóc các loài cây này.
V. Thách Thức Và Giải Pháp Bảo Tồn Tài Nguyên Thực Vật
Bắc Hướng Hóa đối mặt với nhiều thách thức trong việc bảo tồn tài nguyên thực vật, bao gồm khai thác gỗ trái phép, phá rừng làm nương rẫy và biến đổi khí hậu. Cần có các giải pháp đồng bộ để giải quyết các thách thức này và đảm bảo sự bảo tồn bền vững tài nguyên thực vật. Các thông tin về tài nguyên sinh vật ở nơi đây còn rất thiếu, nhất là các loài quý hiếm cần được bảo vệ.
5.1. Xây dựng chính sách bảo tồn và quản lý rừng hiệu quả
Xây dựng các chính sách bảo tồn và quản lý rừng hiệu quả, dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế của khu vực. Cần có sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc bảo tồn và quản lý rừng. Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị đã có công văn số 2036/TT-UB đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành lập hai khu rừng đặc dụng của tỉnh Quảng Trị là Bắc Hướng Hoá và khu cảnh quan Đường Hồ Chí Minh huyền thoại.
5.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của tài nguyên thực vật
Nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của tài nguyên thực vật và tầm quan trọng của việc bảo tồn. Tổ chức các hoạt động giáo dục và truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về bảo tồn đa dạng sinh học. Tổng dân số của 5 xã là 10 353 người, số hộ là 2084, trong đó có 1448 hộ là người Vân Kiều (chiếm 69,4% tổng số hộ của 5 xã). Tổng số hộ nghèo của 5 xã là 967 hộ, chiếm 46,4% tổng số hộ của 5 xã.
VI. Hướng Nghiên Cứu Và Phát Triển Tài Nguyên Thực Vật Bền Vững
Nghiên cứu và phát triển tài nguyên thực vật bền vững tại Bắc Hướng Hóa cần tập trung vào việc khai thác các giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học. Cần có sự hợp tác giữa các nhà khoa học, nhà quản lý và cộng đồng địa phương để đạt được mục tiêu này. Do đó nội dung nghiên cứu “Nhóm tài nguyên thực vật cho gỗ, cây làm cảnh và cho bóng mát ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị” là một trong các nội dung cần thiết góp phần làm cơ sở hoàn thiện chiến lược và biện pháp quản lý - bảo tồn tài nguyên thực vật ngắn hạn và dài hạn tại đây.
6.1. Ứng dụng công nghệ trong bảo tồn và phát triển tài nguyên
Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật, bao gồm công nghệ GIS, viễn thám và công nghệ sinh học. Các công nghệ này có thể giúp theo dõi, đánh giá và quản lý tài nguyên thực vật hiệu quả hơn. Thực hiện công văn của Bộ NN&PTNT, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị đã chỉ định Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thực hiện công văn trên của Bộ. Với sự hỗ trợ của tổ chức BirdLife Quốc Tế Chương trình Việt Nam cả về tài chính và chuyên gia quy hoạch bảo tồn, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Trị đã tiến hành dự án “Xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”.
6.2. Xây dựng mô hình kinh tế sinh thái dựa trên tài nguyên thực vật
Xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái dựa trên tài nguyên thực vật, nhằm tạo ra sinh kế bền vững cho cộng đồng địa phương và giảm áp lực lên tài nguyên rừng. Phát triển các sản phẩm từ tài nguyên thực vật có giá trị kinh tế cao, như dược liệu, thực phẩm chức năng và sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Trồng cây công nghiệp lâu năm đang là định hướng phát triển kinh tế của 5 xã vùng đệm. Cây được trồng chủ lực là cây cà phê với năng suất hiện nay trung bình là 10 tấn cà phê tươi/ha.