I. Tổng Quan Về Tác Động Của Sở Hữu Tập Trung Ngân Hàng
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Các ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc tận dụng các nguồn lực tài chính, đáp ứng nhu cầu tín dụng của mọi đối tượng, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả là bước đệm góp phần tạo nên tăng trưởng kinh tế. Bất kỳ hệ thống tài chính nào cũng cần sự ổn định. Hoạt động ngân hàng đối mặt với nhiều biến động, rủi ro, để lại hậu quả nặng nề cho toàn bộ hệ thống tài chính. Giai đoạn 2014-2018, cải thiện và duy trì sự ổn định tài chính của ngành ngân hàng thương mại là một trong những ưu tiên chính. Việc nghiên cứu tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra những kiến nghị, chính sách góp phần ổn định hệ thống, nâng cao hoạt động ngân hàng, thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1. Vai trò của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò huyết mạch của thị trường tài chính, tiền tệ và toàn bộ nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ đạo trong việc tận dụng các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mọi đối tượng và thành phần kinh tế, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngân hàng luôn chiếm một vị thế nhất định, góp phần dẫn dắt kinh tế xã hội phát triển, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô.
1.2. Tầm quan trọng của ổn định ngân hàng
Trên thế giới, bất kỳ hệ thống tài chính nào cũng cần sự ổn định. Hoạt động ngân hàng đối mặt với nhiều biến động, rủi ro, để lại hậu quả nặng nề cho toàn bộ hệ thống tài chính. Ổn định ngân hàng là một trong những vấn đề cốt yếu điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Giai đoạn 2014-2018, cải thiện và duy trì sự ổn định tài chính của ngành ngân hàng thương mại là một trong những ưu tiên chính.
II. Thách Thức Rủi Ro Từ Sở Hữu Tập Trung Đến Ngân Hàng
Giai đoạn từ năm 2012, có thể nói là năm “xuống dốc” của ngành ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu tăng vọt, loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm, nhiều tổ chức tín dụng làm ăn thua lỗ, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu… đã làm cho nền kinh tế ảnh hưởng trầm trọng, tăng trưởng kinh tế sụt giảm nặng nề. Việc các ngân hàng lớn thâu tóm hoạt động ngành cũng cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự ổn định chung của ngành ngân hàng. Đứng trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước buộc phải đưa ra những chủ trương, hành động quyết liệt để điều hành hoạt động ngân hàng, đảm bảo an toàn hệ thống.
2.1. Khủng hoảng ngành ngân hàng năm 2012
Giai đoạn từ năm 2012, có thể nói là năm “xuống dốc” của ngành ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu tăng vọt, loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm, nhiều Tổ chức tín dụng làm ăn thua lỗ, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu… đã làm cho nền kinh tế ảnh hưởng trầm trọng, tăng trưởng kinh tế sụt giảm nặng nề.
2.2. Tái cơ cấu và sáp nhập ngân hàng
Việc tái cấu trúc, sáp nhập và mua lại trong hệ thống ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là các ngân hàng yếu kém bị ép buộc sáp nhập và mua lại với giá 0 đồng hoặc dưới sự giám sát. Điều này dẫn đến việc giảm số lượng ngân hàng, cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của hoạt động tín dụng, để lại không ít lo ngại về sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
2.3. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước
Đứng trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước buộc phải đưa ra những chủ trương, hành động quyết liệt để điều hành hoạt động ngân hàng, đảm bảo an toàn hệ thống. Việc nghiên cứu tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra những kiến nghị, chính sách góp phần ổn định hệ thống, nâng cao hoạt động ngân hàng từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
III. Phương Pháp Đo Lường Sở Hữu Tập Trung Và Ổn Định Ngân Hàng
Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức (2020) chỉ ra rằng sở hữu tập trung càng cao, sự bất ổn của NHTM càng cao, khi sở hữu tập trung gia tăng sẽ nâng cao rủi ro phá sản, rủi ro tín dụng cũng như rủi ro thanh khoản. Đề tài:“TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU TẬP TRUNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH NGÂN HÀNG” được tiến hành nhằm xem xét những yếu tố có liên quan đến sở hữu tập trung ảnh hưởng như thế nào đến sự ổn định của ngành, phù hợp và trái ngược ra sao với những nghiên cứu trước đây từ đó đưa ra những giải pháp duy trì sự ổn định. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm ra sự tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định ngân hàng.
3.1. Các nghiên cứu về sở hữu tập trung và ổn định ngân hàng
Đã có những báo cáo khoa học nghiên cứu có liên quan đến tác động của sở hữu tập trung đến ổn định ngân hàng. Trên thế giới, theo như García- Marco & Robles-Fernández (2008) chỉ ra rằng ngân hàng có sở hữu tập trung cao sẽ hoạt động ổn định hơn, rủi ro thấp hơn. Barry và cộng sự (2011) chỉ ra một sự tăng quyền sở hữu tập trung làm giảm rủi ro tài sản và rủi ro phá sản nhưng không thay đổi khả năng sinh lời.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Luận văn sẽ phân tích tác động sở hữu tập trung đến sự ổn định ngân hàng Việt Nam. Tìm những biến tác động đến sự ổn định ngân hàng Việt Nam thông qua các nghiên cứu đi trước. Qua đó lựa chọn các biến phù hợp với mô hình. Xây dựng mô hình thể hiện mối tương quan giữa các biến sở hữu tập trung và ổn định ngân hàng. Tìm dấu hiệu và mức độ ảnh hưởng của các biến trong mô hình tác động đến sự ổn định trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đưa ra các giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu.
IV. Phân Tích Dữ Liệu Tác Động Thực Tế Tại Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu được thực hiện trên 28 NHTM Việt Nam gồm ABB, ACB, BAB, BIDV, BVB, BaoVietBank, CTG, EIB, HDB, KLB, LPB, MBB, MSB, NAB, NVB, OCB, PGB, SCB, SSB, SGB, SHB, STB, TCB, TPB, VAB, VCB, VIB, VPB. Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2021. Tác giả sử dụng dữ liệu nghiên cứu được xem xét là dữ liệu từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các NHTM đang hoạt động. Dữ liệu được chọn từ năm 2011 - 2021.
4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu được thực hiện trên 28 NHTM Việt Nam gồm ABB, ACB, BAB, BIDV, BVB, BaoVietBank, CTG, EIB, HDB, KLB, LPB, MBB, MSB, NAB, NVB, OCB, PGB, SCB, SSB, SGB, SHB, STB, TCB, TPB, VAB, VCB, VIB, VPB. Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2021.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả sử dụng dữ liệu nghiên cứu được xem xét là dữ liệu từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các NHTM đang hoạt động. Dữ liệu được chọn từ năm 2011 - 2021. Các kênh thông tin lấy dữ liệu: thu thập từ các Website chính thức của các ngân hàng, dữ liệu từ WorldBank, dữ liệu của tổng cục thống kê Việt Nam và các trang báo kinh tế điện tử uy tín.
V. Kết Quả Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Sở Hữu Tập Trung
Bài nghiên cứu thực hiện kiểm tra tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua phương pháp ước lượng SGMM. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra kết luận chính xác nhất về tác động của sở hữu tập trung đến ổn định ngân hàng. Ngoài ra, về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn đưa ra bằng chứng thực nghiệm về biến động của sở hữu tập trung đến ổn định ngân hàng giúp cho công tác quản trị tại các NHTM Việt Nam hiệu quả hơn, giúp các nhà lãnh đạo hiểu rõ mức tác động của sở hữu tập trung đến ổn định ngân hàng tư đó đưa ra các giải pháp phù hợp để hạn chế tác động tiêu cực có liên quan đến ổn định ngân hàng, từ đó đi đến ổn định nền kinh tế.
5.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Để đạt được mục tiêu đề ra là xem xét tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định ngân hàng, luận văn sử dụng phương pháp định lượng để xử lý vấn đề nghiên cứu. Thống kê mô tả: mô tả đặc tính cơ bản của bộ dữ liệu thu thập nhằm có cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu. Thống kê các biến yếu tố vĩ mô và các biến đặc trưng thuộc về các NHTM Việt Nam trong giai đoạn năm 2011 đến 2021 qua đó thấy được giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của từng biến trong mô hình cũng như kích thước mẫu.
5.2. Ước lượng mô hình nghiên cứu
Để ước lượng mô hình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp ước lượng Moment tổng quát hệ thống (System - GMM) của Blundell và Bond (1998) đề xuất. Vì ước lượng này có thể khắc phục một số khuyết tật của mô hình gồm hiện tượng tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và đặc biệt là hiện tượng nội sinh. Khi mô hình là với mẫu có thời gian ngắn và tính bền vững cao thì phương pháp SGMM được cho là có ước lượng tốt.
VI. Hàm Ý Chính Sách Giải Pháp Ổn Định Ngân Hàng
Chương 1 trình bày sơ lược những thông tin cơ bản của đề tài nghiên cứu. Trong đó bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của luận văn và đóng góp của đề tài. Qua đó giúp người đọc có cái nhìn bao quát về đề tài nghiên cứu, đi vào tìm hiểu cụ thể hơn ở các chương tiếp theo. Chương 2 giải thích khái niệm, cách đo lường sở hữu tập trung, đo lường sự ổn định ngân hàng và giới thiệu một số lý thuyết cơ sở nền tảng liên quan đến ổn định ngân hàng.
6.1. Tóm tắt nội dung các chương
Chương 1 trình bày sơ lược những thông tin cơ bản của đề tài nghiên cứu. Trong đó bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của luận văn và đóng góp của đề tài. Qua đó giúp người đọc có cái nhìn bao quát về đề tài nghiên cứu, đi vào tìm hiểu cụ thể hơn ở các chương tiếp theo.
6.2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Chương 2 giải thích khái niệm, cách đo lường sở hữu tập trung, đo lường sự ổn định ngân hàng và giới thiệu một số lý thuyết cơ sở nền tảng liên quan đến ổn định ngân hàng. Chương này cũng lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài về tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định ngân hàng. Từ đó làm cơ sở để tìm ra mô hình phù hợp cho nghiên cứu ở chương 3.