I. Tổng Quan Chính Sách Tiền Tệ Rủi Ro Thanh Toán NHTM
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo áp lực lớn lên hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam, làm tăng giao dịch vốn và rủi ro hệ thống. Cơ chế quản lý và điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam chưa hoàn thiện, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của NHTM, đặc biệt làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán. Các công cụ chính sách như điều tiết cung tiền, chính sách tỷ giá, lãi suất, quy định dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trường mở... đều có tác động. Cơ chế thanh tra, giám sát thiếu đồng bộ cũng hạn chế khả năng kiểm soát tiền tệ, dễ gây ra rủi ro hệ thống. Do đó, nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán là vô cùng quan trọng.
1.1. Rủi Ro Mất Khả Năng Thanh Toán Định Nghĩa và Tầm Quan Trọng
Rủi ro mất khả năng thanh toán không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đến sự tồn tại của một ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tài chính tiền tệ quốc gia (Laetitia, Strobel và Frank, 2013; Mohamed Aymen Ben Moussa, 2015). Khả năng thanh toán được hiểu là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng tại mọi thời điểm. Ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ khiến nền kinh tế rơi vào ảm đạm, như cuộc khủng hoảng năm 2008 đã chứng minh.
1.2. Chính Sách Tiền Tệ Công Cụ Điều Hành và Tác Động
Chính sách tiền tệ được sử dụng với nhiều mục tiêu như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sự cân bằng giữa ổn định giá và ổn định tài chính thường bị bỏ qua. Tại Việt Nam, ngân hàng vẫn chiếm phần lớn trong hệ thống tài chính và đóng vai trò là nguồn tài chính chủ yếu trong nền kinh tế. Do đó, rủi ro mất khả năng thanh toán tăng cao có thể có những tác động bất lợi hơn so với các nước khác (Kroszner và cộng sự, 2007).
II. Thách Thức Ảnh Hưởng Của CSTT Đến Rủi Ro Thanh Toán
Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán ngân hàng cho thấy nhiều kết quả khác nhau. Sự thay đổi lãi suất tham chiếu giảm khi ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ mở rộng ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng tiền gửi, các ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh và khả năng chịu rủi ro giảm. Lãi suất thấp làm cho mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các ngân hàng trở nên khó thực thi hơn, dẫn đến các hoạt động đầu tư mạo hiểm hơn (Laeven, L., 2009).
2.1. Lãi Suất và Rủi Ro Mối Quan Hệ Phức Tạp Trong NHTM
Theo Rajan (2006) và Borio và Zhu (2012), điều tiết của chính sách tiền tệ làm cho các ngân hàng điều chỉnh đòn bẩy tài chính, ảnh hưởng đến việc định giá rủi ro và mức độ rủi ro thực tế. Adrian và Shin (2010), Dell'Ariccia và Marquez (2009), Dell'Ariccia (2014) cho rằng lãi suất giảm có thể làm giảm lựa chọn bất lợi trên thị trường tài chính, suy yếu nỗ lực giám sát và theo dõi các khoản vay vốn.
2.2. Bối Cảnh Việt Nam Tự Do Hóa Tài Chính và Xử Lý Khủng Hoảng
Tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, kinh nghiệm về tăng cường kinh tế, tự do hoá tài chính và xử lý khủng hoảng còn nhiều bị động. Chính sách tiền tệ thường được sử dụng với nhiều mục tiêu, nhưng tiềm ẩn sự cân bằng giữa ổn định giá và ổn định tài chính đã bị bỏ qua. Đảm bảo khả năng thanh toán của hệ thống NHTM là một trong những mục tiêu quan trọng của ngành ngân hàng.
2.3. Nghiên Cứu Thực Nghiệm Kết Quả Trái Chiều và Khe Hở
Delis và Kouretas (2011) cho thấy chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng đáng kể rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng, đặc biệt đối với các ngân hàng có vốn hóa thấp hơn và các khoản ngoại bảng cao. Jiménez (2014) nhận thấy rằng, sau khi mở rộng tiền tệ, các ngân hàng ở Tây Ban Nha tăng tín dụng cho những người đi vay ít có khả năng thanh toán tín dụng. Vì vậy, rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng trước các cú sốc chính sách tiền tệ thay đổi như thế nào vẫn là một câu hỏi quan trọng cần được lấp đầy.
III. Phương Pháp Đánh Giá Tác Động CSTT Đến Rủi Ro Thanh Toán
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân đối cho 30 NH TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017 nhằm đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu đưa ra các giải pháp để xây dựng chính sách tiền tệ nhằm hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
3.1. Mô Hình Nghiên Cứu Các Biến Số và Giả Thuyết
Nghiên cứu tập trung vào các biến số chính sách tiền tệ như lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng dự trữ ngoại hối và tăng trưởng cung tiền M2. Các giả thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, nhằm kiểm định tác động của các công cụ chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM.
3.2. Phương Pháp Ước Lượng GMM và Độ Tin Cậy
Phương pháp ước lượng GMM (Generalized Method of Moments) được sử dụng để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả của các ước lượng. Phương pháp này cho phép kiểm soát các vấn đề nội sinh và tự tương quan trong dữ liệu bảng, từ đó đưa ra các kết luận đáng tin cậy về tác động của chính sách tiền tệ.
IV. Kết Quả Tác Động Thực Tế Của CSTT Đến Rủi Ro NHTM
Kết quả ước lượng mô hình (1) và (2) bằng phương pháp GMM cho thấy hệ số hồi quy của 4 biến: độ trễ của biến ZSCORE (L1), lãi suất tái chiết khấu (MP_I1), lãi suất tái cấp vốn (MP_I2), mức độ cạnh tranh của NHTM (LERNER); chất lượng thể chế (INS) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 1%. Biến dự trữ ngoại hối (FXI), tăng trưởng tín dụng (CR) tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 (SM) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 5%.
4.1. Lãi Suất và Rủi Ro Phân Tích Chi Tiết Kết Quả
Hệ số hồi quy của các biến này khi ước lượng bằng phương pháp GMM cũng phù hợp với kỳ vọng về dấu. Điều này cho thấy rằng việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn có tác động đáng kể đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM. Cụ thể, việc tăng lãi suất có thể làm tăng rủi ro, trong khi việc giảm lãi suất có thể làm giảm rủi ro.
4.2. Tăng Trưởng Tín Dụng và Cung Tiền Ảnh Hưởng Đến Thanh Khoản
Tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng cung tiền M2 cũng có tác động đáng kể đến rủi ro mất khả năng thanh toán. Việc tăng trưởng quá nhanh có thể dẫn đến tình trạng bong bóng tài sản và làm tăng rủi ro cho các NHTM. Do đó, việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng và cung tiền là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
4.3. Chất Lượng Thể Chế Vai Trò Quan Trọng Trong Ổn Định
Hệ số hồi quy biến tác động của chính sách tiền tệ dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 1% cho thấy khi chất lượng thể chế tăng lên, tác động của chính sách tiền tệ thông qua các công cụ chính sách đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam giảm xuống.
V. Hàm Ý Giải Pháp Giảm Thiểu Rủi Ro Thanh Toán Cho NHTM
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về mối quan hệ tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Ngoài ra, cho thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động này trong điều kiện ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, đặc điểm của nền kinh tế. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM tại Việt Nam.
5.1. Điều Chỉnh Chính Sách Tiền Tệ Mức Độ và Thời Điểm
Từ kết quả này, họ có thêm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh về mức độ điều tiết của các công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời cải thiện thể chế nhằm giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM trong tương lai cũng như tăng cường hiệu quả các công cụ chính sách.
5.2. Cải Thiện Thể Chế Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý
Khi hiệu quả của việc thực thi hợp đồng và minh bạch thông tin của các thay đổi trên thị trường đối với các ngân hàng, quy tắc luật pháp, tăng cường các quy định, chế tài chặt chẽ hơn, ổn định chính trị, kiểm soát tham nhũng được tăng cường, NHNN thực thi chính sách tiền tệ mở rộng làm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM được giảm xuống nhiều hơn.