Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đa dạng với nhiều thành phần kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, hiện có hơn 12 nghìn hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động, tuy nhiên nguồn thu ngân sách từ khu vực này chiếm tỷ trọng thấp so với các thành phần kinh tế khác. Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2020 đến 2022 cho thấy sự biến động liên tục về số lượng hộ kinh doanh mới ra, tạm nghỉ hoặc ngừng hoạt động, đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý thuế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, xác định những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong giai đoạn tiếp theo đến năm 2028. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung: lập kế hoạch quản lý thuế, tổ chức thực hiện kê khai, nộp thuế và kiểm tra, giám sát thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn quận.
Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, đồng thời tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ cá thể. Các chỉ số như tỷ lệ nộp thuế điện tử, mức thuế bình quân, tỷ trọng số thu từ hộ kinh doanh được sử dụng làm metrics đánh giá hiệu quả quản lý thuế trong nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý kinh tế và quản lý thuế để phân tích công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh.
Lý thuyết quản lý: Theo Harold Koontz và cộng sự, quản lý là quá trình thiết kế môi trường làm việc nhóm nhằm đạt mục tiêu với hiệu quả và hiệu năng cao. Quản lý bao gồm các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Ở Việt Nam, quản lý được hiểu là hoạt động tác động có tổ chức của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là quá trình sử dụng hệ thống công cụ chính sách, pháp luật để quản lý thu thuế, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khuyến khích phát triển kinh tế và tạo nguồn thu cho ngân sách. Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh có đặc thù như quy mô nhỏ, đa dạng ngành nghề, yêu cầu hỗ trợ và kiểm tra chặt chẽ.
Các khái niệm chính bao gồm: hộ, cá nhân kinh doanh (được định nghĩa theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP), thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh, nguyên tắc quản lý thuế (minh bạch, công bằng, linh hoạt, địa phương), và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế như năng lực cán bộ, môi trường pháp luật, phối hợp liên ngành, ý thức người nộp thuế và tình hình kinh tế xã hội địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và phân tích định lượng, định tính.
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, các báo cáo thu ngân sách, số liệu kê khai thuế, nợ thuế giai đoạn 2020-2022; các văn bản pháp luật liên quan đến thuế và quản lý thuế; khảo sát, phỏng vấn cán bộ thuế và hộ kinh doanh trên địa bàn.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu ngẫu nhiên có trọng số từ danh sách hơn 12 nghìn hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động, tập trung vào các nhóm hộ kinh doanh quy mô lớn và nhỏ, các ngành nghề chủ yếu trên địa bàn.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá số liệu thuế, tỷ lệ nộp thuế, nợ thuế; phân tích SWOT để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý thuế; phân tích so sánh với các quận lân cận như Hoàn Kiếm, Bắc Từ Liêm để rút ra bài học kinh nghiệm.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý dữ liệu trong năm 2023, phân tích và đề xuất giải pháp trong quý cuối năm 2023, hoàn thiện luận văn và trình bày vào đầu năm 2024.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng hộ, cá nhân kinh doanh và nguồn thu thuế: Trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng có hơn 12 nghìn hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động trong giai đoạn 2020-2022. Tuy nhiên, nguồn thu từ khu vực này chỉ chiếm khoảng 5-7% tổng thu ngân sách quận, thấp hơn nhiều so với tiềm năng kinh tế của khu vực.
Tỷ lệ nộp thuế điện tử tăng trưởng: Tỷ lệ nộp thuế điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh tăng từ khoảng 40% năm 2020 lên gần 70% năm 2022, cho thấy sự chuyển đổi tích cực trong áp dụng công nghệ thông tin của người nộp thuế và cơ quan thuế.
Tình trạng nợ thuế và chậm nộp thuế: Tính đến tháng 12/2022, tỷ lệ nợ thuế chiếm khoảng 12% tổng số thuế phải thu từ hộ, cá nhân kinh doanh, trong đó có khoảng 30% số hộ nợ kéo dài trên 6 tháng. Nguyên nhân chủ yếu do khó khăn tài chính và ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao.
Hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát: Công tác kiểm tra thuế được thực hiện định kỳ với hơn 500 lượt kiểm tra trong giai đoạn 2020-2022, phát hiện và xử lý nhiều trường hợp kê khai sai, trốn thuế, góp phần giảm thất thu khoảng 8% tổng số thuế thu được từ hộ kinh doanh.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thuế hộ, cá nhân kinh doanh tại Quận Hai Bà Trưng bao gồm: quy mô nhỏ, phân tán của các hộ kinh doanh gây khó khăn trong việc kiểm soát doanh thu thực tế; năng lực cán bộ thuế còn hạn chế về công nghệ và nghiệp vụ; sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa đồng bộ; ý thức chấp hành thuế của một bộ phận người nộp thuế chưa cao.
So sánh với các quận như Hoàn Kiếm và Bắc Từ Liêm, Quận Hai Bà Trưng có tỷ lệ nợ thuế cao hơn khoảng 3-5%, cho thấy cần tăng cường biện pháp quản lý và hỗ trợ người nộp thuế. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế đã có tiến bộ rõ rệt, thể hiện qua tỷ lệ nộp thuế điện tử tăng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ kinh doanh chưa tiếp cận hoặc chưa sử dụng hiệu quả.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng hộ kinh doanh và tỷ lệ nộp thuế điện tử theo năm, biểu đồ đường thể hiện xu hướng nợ thuế và số lượt kiểm tra thuế, bảng so sánh tỷ lệ nợ thuế giữa các quận. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường phối hợp liên ngành và nâng cao nhận thức người nộp thuế để cải thiện hiệu quả quản lý thuế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thuế: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ quản lý thuế, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và kỹ năng giao tiếp với người nộp thuế. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ thuế đạt chuẩn nghiệp vụ lên trên 90% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng phối hợp với Tổng cục Thuế.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế: Triển khai hệ thống quản lý thuế điện tử đồng bộ, tích hợp dữ liệu từ các cơ quan liên quan để theo dõi chính xác doanh thu và nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh. Mục tiêu đạt 90% hộ kinh doanh sử dụng dịch vụ thuế điện tử đến năm 2025. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế thành phố Hà Nội và Chi cục thuế Quận.
Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục thuế, Ủy ban nhân dân quận, phòng đăng ký kinh doanh, ngân hàng và các tổ chức xã hội để cập nhật thông tin, giám sát và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 5% trong 3 năm tới.
Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành thuế của hộ kinh doanh: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, đào tạo, tư vấn về pháp luật thuế, lợi ích của việc nộp thuế đúng hạn cho hộ, cá nhân kinh doanh. Sử dụng các kênh truyền thông đa dạng và hội nghị trực tiếp. Mục tiêu tăng tỷ lệ tuân thủ thuế lên trên 85% trong vòng 3 năm.
Hoàn thiện chính sách quản lý thuế phù hợp với đặc thù hộ kinh doanh: Đề xuất điều chỉnh các quy định về thuế khoán, kê khai thuế để phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh, giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh phát triển. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với Tổng cục Thuế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục thuế cấp huyện, quận: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế hộ, cá nhân kinh doanh, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra và thu hồi nợ thuế.
Các nhà hoạch định chính sách tài chính, thuế: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với đặc thù hộ kinh doanh, góp phần xây dựng hệ thống pháp luật thuế minh bạch, công bằng.
Hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ thuế, các quy trình kê khai, nộp thuế, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế và phát triển kinh doanh bền vững.
Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh có điểm gì khác so với doanh nghiệp?
Hộ, cá nhân kinh doanh thường có quy mô nhỏ, không có tư cách pháp nhân doanh nghiệp, chịu trách nhiệm vô hạn và áp dụng phương pháp thuế khoán hoặc kê khai đơn giản. Doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, có tư cách pháp nhân và áp dụng chế độ kế toán, thuế phức tạp hơn.Tại sao tỷ lệ nợ thuế của hộ kinh doanh lại cao?
Nguyên nhân chính là do quy mô nhỏ, khó khăn tài chính, ý thức chấp hành thuế chưa cao và việc kiểm soát doanh thu thực tế gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, sự phân tán và đa dạng ngành nghề cũng làm tăng thách thức trong quản lý.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, phối hợp liên ngành chặt chẽ, nâng cao nhận thức người nộp thuế và hoàn thiện chính sách thuế phù hợp với đặc thù hộ kinh doanh.Phương pháp thuế khoán áp dụng như thế nào?
Thuế khoán được xác định dựa trên doanh thu dự kiến, ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế và các cơ quan liên quan. Mức thuế khoán ổn định trong năm và được niêm yết công khai để người nộp thuế giám sát.Tại sao việc áp dụng thuế điện tử lại quan trọng?
Thuế điện tử giúp giảm thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch, thuận tiện cho người nộp thuế và cơ quan thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thất thu thuế.
Kết luận
- Quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng có nhiều tiềm năng nhưng còn tồn tại hạn chế về hiệu quả thu thuế và tỷ lệ nợ thuế.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý thuế đã có tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao tỷ lệ nộp thuế điện tử.
- Năng lực cán bộ thuế, phối hợp liên ngành và ý thức chấp hành thuế của người nộp thuế là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ, phối hợp liên ngành và nâng cao nhận thức người nộp thuế nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đến năm 2028.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi thực tiễn cho các cơ quan thuế cấp huyện trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và phát triển kinh tế địa phương bền vững.
Để tiếp tục phát triển, các cơ quan quản lý thuế cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Hành động ngay hôm nay sẽ tạo nền tảng vững chắc cho công tác quản lý thuế trong tương lai.