Tổng quan nghiên cứu
Ngành nông nghiệp đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và hội nhập kinh tế quốc tế. Tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, nông nghiệp chiếm khoảng 10,63% cơ cấu kinh tế, với gần 60% lực lượng lao động tham gia. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu theo quy mô nhỏ lẻ, ứng dụng công nghệ còn hạn chế, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa phát triển đồng bộ. Từ năm 2018 đến 2022, thị xã đã thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nhưng tiến độ còn chậm và chưa toàn diện.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp cấp huyện, phân tích thực trạng quản lý nhà nước tại thị xã An Nhơn, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động xây dựng kế hoạch, thực thi chính sách, tuyên truyền, khuyến nông, thanh tra, kiểm tra và giám sát trong giai đoạn 2018-2022 tại thị xã An Nhơn.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đồng thời tăng cường liên kết chuỗi giá trị và ứng dụng khoa học công nghệ tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và kinh tế nông nghiệp, trong đó:
- Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững.
- Lý thuyết tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Định nghĩa tái cơ cấu là sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thị trường.
- Khái niệm chính: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quản lý nhà nước cấp huyện, phát triển bền vững, liên kết chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
Khung lý thuyết này giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và hệ thống hóa các văn bản pháp luật, chính sách, các công trình nghiên cứu liên quan đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp và quản lý nhà nước.
- Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu từ các báo cáo phát triển nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và hoạt động quản lý nhà nước tại thị xã An Nhơn giai đoạn 2018-2022.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích số liệu, tổng hợp thông tin để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Phương pháp so sánh: So sánh kinh nghiệm quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở các địa phương khác như huyện Đak Pơ (Gia Lai), huyện Phù Mỹ (Bình Định) để rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp cho thị xã An Nhơn.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu thống kê toàn diện về diện tích, sản lượng cây trồng, chăn nuôi, thủy sản và các hoạt động quản lý nhà nước liên quan. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tính đại diện và khả năng thu thập số liệu chính xác. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2018 đến 2022, với mục tiêu đề xuất giải pháp đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và nâng cao năng suất: Diện tích liên kết sản xuất lúa giống tăng từ 903 ha năm 2018 lên 1.233,4 ha năm 2022, sản lượng lúa giống bán cho doanh nghiệp đạt 3.742,6 tấn. Năng suất lúa duy trì ổn định khoảng 67,7 - 69,8 tạ/ha trong giai đoạn 2018-2022, tăng nhẹ so với trước. Diện tích trồng ngô giảm nhẹ nhưng năng suất ngô tăng từ 62,8 tạ/ha lên 63,5 tạ/ha. Diện tích trồng lạc biến động quanh mức 500 ha, năng suất ổn định khoảng 24,3 tạ/ha.
Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung và ứng dụng công nghệ cao: Thị xã có 29 trang trại chăn nuôi, tập trung ở xã Nhơn Tân, với đàn bò cái nền phối giống đạt 8.482 con, trong đó bò thịt chất lượng cao chiếm hơn 78%. Chăn nuôi gia cầm phát triển theo mô hình khép kín, an toàn sinh học, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Ứng dụng công nghệ và liên kết chuỗi giá trị còn hạn chế: Mặc dù đã hình thành các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao với diện tích 24 ha, việc ứng dụng công nghệ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm vẫn còn nhỏ lẻ. Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực chưa mở rộng, chưa tạo được chuỗi giá trị bền vững.
Hoạt động quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế: Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch tái cơ cấu chưa đồng bộ, chính sách hỗ trợ chưa đầy đủ, công tác tuyên truyền và khuyến nông chưa thường xuyên. Thanh tra, kiểm tra và giám sát mang tính hình thức, chưa phát huy hiệu quả trong việc tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ về vai trò tái cơ cấu ngành nông nghiệp, sự thiếu quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện của các cấp chính quyền xã, phường. So với các địa phương như huyện Đak Pơ và huyện Phù Mỹ, thị xã An Nhơn còn thiếu sự đầu tư đồng bộ về hạ tầng, chính sách hỗ trợ và phát triển liên kết chuỗi giá trị.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng diện tích liên kết sản xuất lúa giống, biểu đồ cơ cấu đàn bò chất lượng cao, bảng so sánh năng suất cây trồng qua các năm, giúp minh họa rõ nét tiến trình tái cơ cấu và những điểm cần cải thiện.
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của quản lý nhà nước trong việc thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời chỉ ra các điểm nghẽn cần giải quyết để nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững tại thị xã An Nhơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Đề nghị UBND thị xã phối hợp với các phòng ban liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết, có tính khả thi cao, gắn kết chặt chẽ với điều kiện thực tế và nhu cầu thị trường. Thời gian thực hiện: 2024-2025.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Tăng cường các chính sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, đào tạo lao động và phát triển hạ tầng nông thôn. Đặc biệt ưu tiên hỗ trợ các mô hình liên kết sản xuất và ứng dụng công nghệ cao. Chủ thể thực hiện: UBND thị xã, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian: 2024-2027.
Tăng cường công tác tuyên truyền và khuyến nông: Xây dựng chương trình tuyên truyền đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng, nâng cao nhận thức về tái cơ cấu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Mở rộng các mô hình khuyến nông hiệu quả, nhân rộng các mô hình sản xuất sạch, hữu cơ. Thời gian: liên tục từ 2024.
Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, khoa học, đảm bảo việc thực hiện các chính sách, kế hoạch tái cơ cấu được tuân thủ nghiêm túc. Tăng cường xử lý kịp thời các vướng mắc, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất. Chủ thể: các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện và xã. Thời gian: 2024-2026.
Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng, kho bảo quản và chế biến nông sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thời gian: 2024-2030.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và lao động nông thôn: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, kỹ thuật sản xuất và ứng dụng công nghệ cho cán bộ và người lao động. Chủ thể: UBND thị xã, các trung tâm đào tạo nghề. Thời gian: 2024-2028.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xây dựng và thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan quản lý ngành nông nghiệp: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách hỗ trợ, phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm.
Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: Tham khảo để phát triển mô hình liên kết sản xuất, ứng dụng công nghệ cao và xây dựng chuỗi giá trị nông sản hiệu quả.
Học viên, nghiên cứu sinh và giảng viên ngành quản lý kinh tế, quản lý nhà nước: Tài liệu tham khảo bổ ích về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp cấp huyện.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tái cơ cấu ngành nông nghiệp lại quan trọng đối với thị xã An Nhơn?
Tái cơ cấu giúp nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở An Nhơn là gì?
Bao gồm nhận thức chưa đầy đủ, chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, công tác tuyên truyền và khuyến nông chưa thường xuyên, cùng với thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức.Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước?
Nâng cao chất lượng kế hoạch, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, tăng cường tuyên truyền, cải thiện công tác thanh tra, phát triển hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực.Vai trò của ứng dụng công nghệ cao trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp là gì?
Giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường và tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường.Làm thế nào để phát triển liên kết chuỗi giá trị trong nông nghiệp tại An Nhơn?
Cần xây dựng chính sách hỗ trợ liên kết, khuyến khích hợp tác xã, doanh nghiệp và nông dân phối hợp sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi bền vững, đồng thời ứng dụng công nghệ và quản lý hiệu quả.
Kết luận
- Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại thị xã An Nhơn còn nhiều hạn chế, cần được hoàn thiện để thúc đẩy phát triển bền vững.
- Diện tích liên kết sản xuất lúa giống tăng lên 1.233,4 ha năm 2022, năng suất lúa duy trì ổn định khoảng 67,7 tạ/ha.
- Chăn nuôi phát triển theo hướng tập trung, ứng dụng công nghệ cao với đàn bò cái nền phối giống đạt 8.482 con.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kế hoạch, hoàn thiện chính sách, tăng cường tuyên truyền, kiểm tra và phát triển hạ tầng.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cấp quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tham khảo, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật số liệu để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển.